Trong thực tế giải quyết tranh chấp hiện nay, giao dịch giả tạo xuất hiện ngày càng phổ biến, đặc biệt trong các vụ án liên quan đến chuyển nhượng tài sản, trốn thuế, tẩu tán tài sản, ly hôn, thi hành án…. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu đúng giao dịch giả tạo là gì, không phân biệt được đâu là giao dịch hợp pháp và đâu là hành vi lách luật có thể bị tuyên vô hiệu.
Bài viết do Luật Thiên Mã biên soạn sẽ giúp bạn nắm vững khái niệm, dấu hiệu nhận biết, ví dụ điển hình và án lệ về giao dịch giả tạo – từ đó chủ động phòng tránh rủi ro và bảo vệ quyền lợi. Nếu bạn nghi ngờ mình đang liên quan đến một giao dịch có dấu hiệu giả tạo, hãy đặt lịch tư vấn ngay với Luật sư Thiên Mã để được hỗ trợ kịp thời.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO LÀ GÌ?
Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo được quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
- Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
- Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Theo đó, có thể hiểu giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo là giao dịch không thỏa mãn một hay nhiều điều kiện có hiệu lực của giao dịch do pháp luật quy định, không làm phát sinh các hậu quả pháp lý mà các bên mong muốn.
Theo quy định trên, khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Đồng thời, tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU DO GIẢ TẠO CÓ LÀM PHÁT SINH QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ CỦA CÁC BÊN KHÔNG?
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Như vậy, giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Đồng thời khi giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
VÍ DỤ GIAO DỊCH GIẢ TẠO VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ ĐI KÈM
Giao dịch giả tạo thường được sử dụng như một công cụ để che giấu sự thật, trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, hoặc lừa dối bên thứ ba. Dưới đây là một số ví dụ giao dịch giả tạo phổ biến trong thực tiễn:
Ví dụ 1: Giả chuyển nhượng tài sản để trốn thi hành án
Ông A bị tuyên phải thi hành án trả nợ cho bà B số tiền 2 tỷ đồng. Ngay sau đó, ông A lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con gái là C với giá bán 500 triệu đồng. Tuy nhiên, trên thực tế, không có giao dịch tiền bạc nào diễn ra, C cũng không quản lý hoặc sử dụng mảnh đất này. Việc chuyển nhượng chỉ nhằm tẩu tán tài sản để tránh bị kê biên. Đây là giao dịch giả tạo và bị Tòa án tuyên vô hiệu toàn bộ. Hậu quả là tài sản bị thu hồi lại để thi hành án.
Ví dụ 2: Hợp đồng mua bán giả để tránh chia tài sản khi ly hôn
Vợ chồng ông X và bà Y đang trong quá trình ly hôn, ông X lập hợp đồng mua bán căn nhà với người em ruột với mục đích che giấu khối tài sản chung. Hợp đồng được lập trên giấy tờ nhưng không có thực hiện thanh toán hay bàn giao. Khi bà Y yêu cầu chia tài sản, Tòa án xác định đây là hợp đồng giả tạo, nhằm làm sai lệch hiện trạng tài sản chung vợ chồng, và tuyên vô hiệu giao dịch, khôi phục quyền sở hữu đối với cả hai bên.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp lập hóa đơn khống để trốn thuế
Công ty A ký hợp đồng mua bán với công ty B, thực tế không có hàng hóa, nhưng vẫn phát hành hóa đơn và ghi nhận chi phí đầu vào. Mục đích là giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi bị cơ quan thuế kiểm tra, hợp đồng và hóa đơn bị xác định là giao dịch giả tạo, toàn bộ chi phí bị loại trừ, công ty A bị truy thu thuế, phạt chậm nộp, và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự (Tội trốn thuế).
Hậu quả pháp lý của giao dịch giả tạo:
- Giao dịch vô hiệu toàn bộ theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận – kể cả tiền, tài sản, công sức.
- Tài sản bị kê biên, truy thu nếu có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ tài chính.
- Có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu hình sự nếu giao dịch giả tạo nhằm mục đích lừa đảo, trốn thuế, tẩu tán tài sản.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ GIAO DỊCH GIẢ TẠO
- Giao dịch giả tạo là gì và có thể bị phát hiện bằng cách nào?
Giao dịch giả tạo là giao dịch dân sự được lập ra chỉ để che giấu một giao dịch khác hoặc nhằm mục đích gian dối, không nhằm tạo hiệu lực pháp lý thực sự. Ví dụ: bán nhà cho người thân chỉ để tránh thi hành án.
Việc phát hiện giao dịch giả tạo thường dựa vào các dấu hiệu như:
- Không có thanh toán thật;
- Không bàn giao tài sản;
- Quan hệ thân thiết giữa các bên;
- Có dấu hiệu che giấu, hợp thức hóa giao dịch bằng giấy tờ.
- Giao dịch giả tạo có bị tuyên vô hiệu toàn bộ không?
Có. Theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, toàn bộ giao dịch giả tạo sẽ bị tuyên vô hiệu – nghĩa là không phát sinh hiệu lực pháp lý ngay từ đầu. Các bên phải hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận; tài sản có thể bị thu hồi hoặc kê biên nếu liên quan đến thi hành án, chia tài sản, hoặc tranh chấp sở hữu.
- Làm sao phân biệt giao dịch hợp pháp và giao dịch giả tạo?
Một giao dịch hợp pháp phải có:
- Chủ thể đủ điều kiện (có năng lực hành vi);
- Mục đích thật sự và hợp pháp;
- Thực hiện giao kết – thanh toán – bàn giao tài sản thực tế.
Ngược lại, nếu giao dịch không thực hiện trên thực tế, chỉ lập giấy tờ để lách nghĩa vụ pháp lý (trốn nợ, trốn thuế, tẩu tán tài sản…) thì đó là giao dịch giả tạo.
- Bị hại trong giao dịch giả tạo có quyền gì?
Bên bị ảnh hưởng (ví dụ như người bị chiếm đoạt tài sản, bị trốn nợ, bị che giấu tài sản trong ly hôn…) có thể:
- Khởi kiện tại Tòa án yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu;
- Yêu cầu kê biên tài sản hoặc thu hồi;
- Tham gia tố tụng trong vụ án hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm (trốn thuế, lừa đảo…).
Giao dịch giả tạo tiềm ẩn rủi ro pháp lý nghiêm trọng nếu không được nhận diện và phòng tránh từ đầu. Hệ quả không chỉ dừng lại ở việc vô hiệu giao dịch, mà còn kéo theo trách nhiệm hành chính và hình sự nếu có hành vi gian dối hoặc che giấu tài sản bất hợp pháp.
Luật Thiên Mã với đội ngũ luật sư chuyên sâu trong lĩnh vực dân sự – tố tụng – hợp đồng sẵn sàng hỗ trợ bạn kiểm tra, đánh giá, hoặc giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch giả tạo.
>>> Cơ hội thoát khỏi vòng xoáy mất tiền, mất sức và trì hoãn vì pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một phí nhỏ, bạn được luật sư hàng đầu hỗ trợ, bảo vệ lợi ích tối đa. Thanh toán ngay để thay đổi tình thế!