Trong hoạt động dân sự, kinh doanh hay tố tụng, việc xác lập đại diện theo ủy quyền ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp phát sinh tranh chấp, sai sót do chưa nắm rõ quy định pháp luật về người đại diện theo ủy quyền, đặc biệt là trong các thủ tục thay đổi người đại diện theo ủy quyền, chấm dứt ủy quyền hoặc xác định phạm vi đại diện trong tố tụng dân sự.
Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã biên soạn sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện, cập nhật quy định mới nhất và hướng dẫn chi tiết về đại diện theo ủy quyền. Nếu bạn đang cần tư vấn cụ thể về trường hợp của mình, hãy đặt lịch tư vấn cùng Luật sư tại Luật Thiên Mã ngay hôm nay.
>>> Đừng để rắc rối pháp lý làm bạn kiệt sức, hao tiền và mất cơ hội! Đặt lịch tư vấn với Luật sư ngay hôm nay – chỉ một phí nhỏ, luật sư uy tín giúp bạn xử lý nhanh gọn. Hoàn phí khi dùng thuê luật sư trọn gói sau tư vấn. Thanh toán gấp để tư vấn pháp lý tránh thiệt hại thêm!
ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN LÀ GÌ?
Theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Theo đó, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác.
QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
Phạm vi đại diện như thế nào?
Theo Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau:
“Điều 141. Phạm vi đại diện
- Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
- a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- b) Điều lệ của pháp nhân;
- c) Nội dung ủy quyền;
- d) Quy định khác của pháp luật.
- Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”
Theo đó, người đại diện thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi được ủy quyền với nội dung ủy quyền đã thỏa thuận. Nếu không xác định được phạm vi ủy quyền thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
Thời hạn đại diện là bao lâu?
Theo Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn đại diện như sau:
(1) Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
(2) Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
– Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
– Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
(3) Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Theo thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền đã hết;
– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
(4) Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
– Người được đại diện là cá nhân chết;
– Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
– Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ: NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
- Khái niệm đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự
Theo quy định tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền ủy quyền cho người khác đại diện mình tham gia tố tụng. Việc ủy quyền này được thực hiện thông qua văn bản ủy quyền hợp pháp, nhằm cho phép người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng thay cho bên ủy quyền. Đại diện theo ủy quyền có thể là cá nhân, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư – miễn là đáp ứng điều kiện theo luật định.
- Điều kiện trở thành người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng
Không phải ai cũng có thể trở thành người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Pháp luật yêu cầu người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc các trường hợp bị cấm làm người đại diện theo quy định tại Điều 87 BLTTDS. Đặc biệt, người đang có quyền và lợi ích đối lập với bên ủy quyền hoặc có dấu hiệu xung đột lợi ích sẽ không được Tòa án chấp nhận làm người đại diện hợp lệ.
- Hình thức và nội dung văn bản ủy quyền
Văn bản ủy quyền trong tố tụng dân sự cần được lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực, hoặc được lập trực tiếp tại Tòa án. Nội dung văn bản phải ghi rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn, quyền hạn của người đại diện, và điều khoản về chấm dứt. Trong một số trường hợp, việc thay đổi người đại diện theo ủy quyền hoặc bổ sung quyền hạn cần thông báo kịp thời đến Tòa án để đảm bảo thủ tục xét xử không bị gián đoạn.
- Phạm vi đại diện và giới hạn quyền đại diện
Một trong những điểm mấu chốt cần lưu ý là phạm vi đại diện. Người được ủy quyền chỉ được thực hiện các quyền tố tụng trong giới hạn đã được ghi rõ trong văn bản ủy quyền. Nếu vượt quá phạm vi này, các hành vi của họ có thể không được Tòa án công nhận. Do đó, bên ủy quyền nên xác định rõ ràng các công việc mà người đại diện được phép thực hiện, ví dụ như: tham gia đối thoại, hòa giải, nộp chứng cứ, kháng cáo hay ký biên bản phiên tòa.
- Chấm dứt đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự khi nào?
Theo Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền bao gồm: hết thời hạn ủy quyền, công việc đã hoàn tất, một trong hai bên đơn phương chấm dứt, người đại diện hoặc người ủy quyền chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Khi ủy quyền chấm dứt, đương sự phải kịp thời thông báo cho Tòa án. Nếu không, các hành vi tố tụng sau thời điểm chấm dứt có thể bị tuyên vô hiệu.
- Một số sai sót thường gặp và hệ quả pháp lý
Trong thực tế, nhiều vụ việc bị đình chỉ xét xử hoặc kéo dài thời gian giải quyết do văn bản ủy quyền không đúng hình thức, nội dung ủy quyền không rõ ràng, hoặc do bên ủy quyền không thông báo kịp thời việc thay đổi người đại diện theo ủy quyền. Ngoài ra, nếu người đại diện có hành vi vi phạm quy định tố tụng, chính đương sự có thể phải gánh chịu hậu quả pháp lý từ hành vi đó.
Kết luận: Nên tham khảo ý kiến luật sư khi ủy quyền tham gia tố tụng
Việc ủy quyền tham gia tố tụng dân sự cần được thực hiện một cách thận trọng, đầy đủ và đúng quy định pháp luật. Mọi sai sót trong quá trình lập văn bản ủy quyền, xác định phạm vi quyền đại diện hoặc không thông báo kịp thời đến Tòa án có thể dẫn đến thiệt hại đáng kể về thời gian, chi phí và quyền lợi pháp lý.
CHẤM DỨT ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN KHI NÀO?
Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự thỏa thuận giữa các bên. do vậy việc chấm dứt đại diện phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí và sự định đoạt của các chủ thể dẫn đến việc chấm dứt đó.Các trường hợp chấm dứt cụ thể:
– Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc đã hoàn thành
– Chấm dứt ủy quyền khi cá nhân ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người đại diện theo ủy quyền từ chối nhận ủy quyền
– Đại diện theo ủy quyền còn chấm dứt khi cá nhân được ủy quyền chết, pháp nhân chấm dứt hoặc do một trong số các quyết định của Tòa án về tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN
- Người đại diện theo ủy quyền có được ký hợp đồng thay bên ủy quyền không?
Có. Người đại diện theo ủy quyền được phép ký kết các hợp đồng, văn bản giao dịch nếu nội dung đó nằm trong phạm vi ủy quyền đã được xác lập. Tuy nhiên, nếu văn bản ủy quyền không quy định rõ quyền ký hợp đồng, thì người được ủy quyền không được tự ý thực hiện giao kết có giá trị pháp lý ràng buộc bên ủy quyền.
- Việc thay đổi người đại diện theo ủy quyền có cần thông báo cho bên thứ ba không?
Có. Khi thay đổi người đại diện theo ủy quyền, đặc biệt trong các quan hệ pháp lý đang diễn ra, bên ủy quyền nên gửi thông báo chính thức cho tất cả các bên liên quan (đối tác, cơ quan nhà nước, tòa án…) để tránh hiểu lầm, giao dịch không hợp lệ hoặc rủi ro pháp lý phát sinh.
- Trong tố tụng dân sự, có thể ủy quyền cho nhiều người cùng đại diện hay không?
Được phép. Pháp luật không giới hạn số lượng người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự, tuy nhiên phải nêu rõ phạm vi và vai trò của từng người trong văn bản ủy quyền. Điều này giúp Tòa án xác định đúng ai có quyền nhân danh đương sự thực hiện thủ tục tố tụng.
- Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi nào?
Việc chấm dứt đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015. Một số trường hợp chấm dứt gồm:
- Hết thời hạn ủy quyền;
- Mục đích ủy quyền đã đạt được;
- Một trong hai bên đơn phương chấm dứt ủy quyền;
- Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, mất năng lực hành vi dân sự (trừ trường hợp vẫn có thể tiếp tục ủy quyền cho người khác);
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do pháp luật quy định.
- Văn bản ủy quyền có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Tùy vào mục đích sử dụng. Văn bản ủy quyền trong giao dịch dân sự thông thường không bắt buộc công chứng, nhưng để đảm bảo tính pháp lý, công chứng/chứng thực là cần thiết. Riêng các trường hợp đại diện trong tố tụng dân sự, đại diện theo ủy quyền ký hợp đồng nhà đất, ủy quyền liên quan tài sản lớn, v.v… thì phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
Việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt đại diện theo ủy quyền cần thực hiện đúng quy định để tránh hậu quả pháp lý không mong muốn. Luật Thiên Mã với đội ngũ luật sư chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong các vụ việc dân sự và tố tụng luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!