Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Căn cứ pháp lý, quy trình và quyền lợi của người sử dụng đất

Việc Nhà nước thu hồi đất để phục vụ mục đích phát triển kinh tế – xã hội là điều không hiếm gặp, nhưng điều khiến nhiều người dân lo lắng chính là: bồi thường có đúng luật, đúng giá, đúng đối tượng hay không? Trong thực tế, không ít trường hợp người sử dụng đất rơi vào thế bị động vì thiếu hiểu biết về quyền lợi của mình khi bị thu hồi đất. Trong bài viết này, luật sư của Luật Thiên Mã sẽ giúp bạn làm rõ các quy định pháp lý liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, được quy định chủ yếu tại Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là kiến thức quan trọng giúp bạn bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong mọi quyết định thu hồi đất từ phía cơ quan nhà nước.

>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!

Đặt lịch tư vấn

BỒI THƯỜNG THU HỒI ĐẤT LÀ GÌ? CĂN CỨ PHÁP LÝ MỚI NHẤT

1.6.10

Bồi thường về đất được giải thích tại khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024 là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi.

Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Căn cứ pháp lý mới nhất về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: 

  1.   Luật Đất đai 2024 – có hiệu lực từ 01/08/2024, thay thế Luật Đất đai 2013;
  2.   Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024 (được Chính phủ ban hành trong năm 2025);
  3.   Quyết định của UBND cấp tỉnh về:

o   Giá đất cụ thể;

o   Hệ số điều chỉnh giá đất;

o   Chính sách hỗ trợ tái định cư;

  1.   Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết cách tính bồi thường, kiểm kê đất đai và xác lập hồ sơ.

Lưu ý quan trọng:

  • Từ năm 2025, Nhà nước bỏ khung giá đất, thay bằng giá đất cụ thể do UBND tỉnh ban hành. Điều này ảnh hưởng lớn đến mức bồi thường thực tế.
  • Người dân không cód sổ đỏ nhưng sử dụng đất hợp pháp, ổn định và không có tranh chấp vẫn có thể được xem xét bồi thường.

>>> Đừng để rắc rối pháp lý làm bạn kiệt sức, hao tiền và mất cơ hội! Đặt lịch tư vấn với Luật sư ngay hôm nay – chỉ một phí nhỏ, luật sư uy tín giúp bạn xử lý nhanh gọn. Hoàn phí khi dùng thuê luật sư trọn gói sau tư vấn. Thanh toán gấp để tư vấn pháp lý tránh thiệt hại thêm!

  Đặt lịch tư vấn

QUY ĐỊNH MỚI VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 

Theo Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau: 

– Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

– Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.

Trước đây, theo Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định như sau: 

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

+ Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

+ Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

– Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất.

Như vậy, từ 01/8/2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam nếu đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.

>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!

Đặt lịch tư vấn

THỦ TỤC NHẬN TIỀN BỒI THƯỜNG ĐẤT

1.6.10 2

Điều kiện nhận bồi thường

Người sử dụng đất chỉ được nhận tiền bồi thường nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  1.   Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc đủ điều kiện được cấp GCN theo quy định.
  2.   Đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  3.   Đất không thuộc diện vi phạm pháp luật về đất đai (không lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, hết thời hạn…).

Quy trình thủ tục nhận tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất 

  1. Nhận thông báo thu hồi đất
  • UBND cấp huyện gửi thông báo thu hồi đất bằng văn bản đến hộ dân có đất bị thu hồi.
  1. Kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất
  • Người dân phối hợp với cơ quan chức năng xác định hiện trạng đất, nhà ở, cây trồng, vật kiến trúc… để lập phương án bồi thường.
  1. Công khai phương án bồi thường
  • UBND cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất sẽ:
    • Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    • Niêm yết công khai phương án tại UBND xã/phường nơi có đất bị thu hồi trong 20 ngày.
    • Thu nhận ý kiến người dân.
  1. Phê duyệt phương án bồi thường
  • Sau khi tiếp thu ý kiến, UBND cấp có thẩm quyền (huyện hoặc tỉnh) sẽ ban hành quyết định phê duyệt phương án bồi thường chính thức.
  1. Thông báo chi trả bồi thường
  • Cơ quan chức năng thông báo bằng văn bản tới người dân:
    • Thời gian – địa điểm nhận tiền.
    • Số tiền được bồi thường theo quyết định đã duyệt.
  1. Nhận tiền bồi thường
  • Người dân mang theo:
    • Giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD, sổ hộ khẩu).
    • Giấy mời nhận tiền hoặc quyết định bồi thường.
    • Sổ đỏ (nếu có) để làm thủ tục thu hồi đất.
  • Ký biên bản nhận tiền và biên lai chi trả tại địa điểm chi trả (thường là UBND xã hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất).
  1. Bàn giao mặt bằng
  • Sau khi nhận tiền, người dân có nghĩa vụ bàn giao đất, tháo dỡ tài sản (nếu có) để bàn giao mặt bằng đúng thời hạn quy định.

IV. LƯU Ý QUAN TRỌNG

  • Nếu không đồng ý với phương án bồi thường, người dân có quyền:
    • Khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp.
    • Khởi kiện ra tòa án nhân dân theo Luật Tố tụng hành chính.
  • Thời gian chi trả tiền bồi thường: Không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
  • Việc chi trả có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đề nghị của người nhận.

Mẫu hồ sơ chi trả bồi thường gồm:

  1.   Quyết định thu hồi đất.
  2.   Quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
  3.   Giấy tờ tùy thân của người nhận tiền.
  4.   Biên bản kiểm kê tài sản.
  5.   Biên bản bàn giao đất (sau chi trả).
  6.   Biên lai/phiếu chi nhận tiền bồi thường.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

  Đặt lịch tư vấn

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC BỊ THU HỒI ĐẤT 

1.6.10 3

  1. Khi nào Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường?

Trả lời:
Chỉ được bồi thường nếu đang sử dụng đất hợp pháp (có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ) và đất bị thu hồi phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

  1. Không có sổ đỏ thì có được bồi thường không?

Trả lời:
Có thể được bồi thường nếu:

  • Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất (giấy tờ mua bán, thừa kế, cấp đất trước 1/7/2004…).
  • Hoặc được xác nhận là đất sử dụng ổn định, không tranh chấp, đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ theo quy định.
  1. Bồi thường bằng tiền hay đất tái định cư?

Trả lời:
Phụ thuộc vào từng địa phương và điều kiện cụ thể:

  • Bồi thường bằng tiền nếu người dân tự lo nơi ở.
  • Nếu phải di dời chỗ ở, thì được xem xét bố trí đất hoặc nhà tái định cư.
  • Người dân có thể chọn hình thức bồi thường nếu pháp luật và địa phương cho phép.
  1. Không đồng ý với phương án bồi thường thì làm sao?

Trả lời:
Người bị thu hồi đất có quyền:

  • Khiếu nại lên cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp.
  • Khởi kiện ra Tòa án hành chính theo Luật Tố tụng Hành chính.
    Trong thời gian chờ giải quyết, người dân chưa phải bàn giao đất nếu chưa nhận bồi thường.
  1. Tiền bồi thường được tính như thế nào?

Trả lời:
Dựa vào:

  • Giá đất theo bảng giá đất hoặc giá thị trường do Hội đồng thẩm định xác định.
  • Diện tích đất hợp pháp, loại đất (đất ở, đất nông nghiệp…).
  • Tài sản trên đất (nhà, công trình, cây cối…) theo đơn giá nhà nước.

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!

  Đặt lịch tư vấn

Bồi thường khi thu hồi đất là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân. Nếu bạn đang đối mặt với một quyết định thu hồi đất hoặc cần làm rõ mức bồi thường, hãy đặt lịch tư vấn với luật sư tại Luật Thiên Mã. Luật sư sẽ hỗ trợ bạn xem xét tính pháp lý của quyết định, đề xuất phương án phù hợp và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bạn được bảo vệ một cách tốt nhất

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch