Chia tài sản thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý nhạy cảm, thường xuyên phát sinh trong các gia đình tại Việt Nam, đặc biệt khi có tranh chấp hoặc sự không đồng thuận giữa các bên thừa kế. Theo thống kê từ Tòa án Nhân dân Tối cao Việt Nam năm 2024, khoảng 35% các vụ án dân sự được thụ lý liên quan đến tranh chấp thừa kế, trong đó phần lớn xuất phát từ việc phân chia tài sản khi không có di chúc hoặc khi một bên không đồng ý với cách chia. Những tranh chấp này không chỉ gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình mà còn kéo dài thời gian giải quyết, làm phát sinh chi phí pháp lý đáng kể. Với sự cập nhật của các quy định pháp luật mới nhất, đặc biệt là Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn năm 2024, việc hiểu rõ các quy định về chia tài sản thừa kế trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong bài viết này, chúng tôi, đội ngũ luật sư tại Luật Thiên Mã, sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật mới nhất liên quan đến chia tài sản thừa kế.
1. Khái niệm và ý nghĩa của chia tài sản thừa kế
1.1. Di sản thừa kế là gì?
Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người đã mất và phần tài sản của họ trong khối tài sản chung với người khác (ví dụ: tài sản chung của vợ chồng). Di sản có thể bao gồm:
- Tài sản riêng: Tiền, vàng, bất động sản, cổ phần, chứng khoán thuộc sở hữu riêng của người để lại di sản.
- Tài sản chung: Phần tài sản mà người đã mất sở hữu chung với người khác, chẳng hạn tài sản chung vợ chồng hoặc tài sản được mua chung, tặng cho chung.
Theo báo cáo của Văn phòng Công chứng Việt Nam năm 2024, khoảng 60% di sản thừa kế tại Việt Nam là bất động sản, chủ yếu là nhà ở và đất đai, dẫn đến nhiều tranh chấp phức tạp khi phân chia.
1.2. Ý nghĩa của việc phân chia tài sản thừa kế
Việc phân chia tài sản thừa kế không chỉ đảm bảo quyền lợi tài sản của các bên liên quan mà còn góp phần duy trì sự hòa thuận trong gia đình. Theo bài viết trên Báo Đồng Nai (18/05/2024), các tranh chấp thừa kế thường dẫn đến mâu thuẫn kéo dài, thậm chí gây ra các vụ án hình sự như cố ý gây thương tích. Do đó, việc hiểu rõ quy định pháp luật và áp dụng đúng quy trình phân chia là yếu tố then chốt để tránh tranh chấp.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
2. Quy định pháp luật mới nhất về chia tài sản thừa kế
2.1. Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế
Theo Điều 650 và 651 Bộ luật Dân sự 2015, các nguyên tắc cơ bản khi phân chia di sản thừa kế bao gồm:
- Ưu tiên di chúc hợp pháp: Nếu có di chúc hợp pháp, di sản được chia theo ý chí của người để lại di sản (Điều 684). Tuy nhiên, những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (con chưa thành niên, cha mẹ, vợ/chồng, con thành niên không có khả năng lao động) vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (Điều 644).
- Chia đều cho cùng hàng thừa kế: Khi thừa kế theo pháp luật, những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau (Điều 651).
- Thanh toán nghĩa vụ tài sản trước khi chia: Các chi phí như mai táng, quản lý di sản, và nợ của người để lại di sản phải được thanh toán trước (Điều 683).
Theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ 30/12/2024, các thủ tục liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thừa kế đã được đơn giản hóa, giúp giảm thời gian và chi phí cho người thừa kế.
2.2. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là:
- 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế đối với động sản.
- 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế đối với bất động sản (tính từ 10/09/1990 cho các trường hợp mở thừa kế trước ngày này, theo Nghị quyết 02/HĐTP 1990).
Nếu hết thời hiệu nhưng các đồng thừa kế không tranh chấp và xác nhận di sản chưa được chia, di sản được coi là tài sản chung và có thể yêu cầu tòa án phân chia theo quy định về chia tài sản chung (Điều 209-213).
2.3. Quy trình phân chia di sản thừa kế
Quy trình phân chia di sản thừa kế bao gồm các bước sau:
- Xác định di sản thừa kế: Xác định tài sản riêng và tài sản chung của người đã mất.
- Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Các đồng thừa kế có thể thỏa thuận cách chia tại văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã.
- Công chứng hoặc chứng thực: Văn bản thỏa thuận phải được công chứng/chứng thực để đảm bảo tính pháp lý.
- Chuyển giao tài sản: Sau khi hoàn tất thủ tục, tài sản được chuyển giao cho người thừa kế theo thỏa thuận hoặc quyết định của tòa án (nếu có tranh chấp).
Mẹo từ luật sư: Để tránh tranh chấp, hãy lập biên bản họp gia đình trước khi phân chia di sản, ghi rõ sự đồng thuận của các bên và có ít nhất hai người làm chứng. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và giảm nguy cơ kiện tụng.
Tải ngay mẫu đơn khởi kiện chia tài sản thừa kế tại Luật Thiên Mã để chuẩn bị hồ sơ pháp lý chính xác và hiệu quả.
3. Thừa kế theo di chúc
3.1. Thừa kế theo di chúc
Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Thừa kế theo di chúc được quy định tại Chương XXII, Bộ luật dân sự năm 2015 (từ điều 624 đến điều 648). Trong đó quy định cụ thể về các hình thức di chúc như: Di chúc miệng, di chúc bằng văn bản, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng … Tóm lại, có thể hiểu rằng: Quyền định đoạt tài sản thông qua di chúc là quyền cơ bản của người có tài sản và được pháp luật bảo vệ.
Thừa kế theo di chúc là hình thức được ưu tiên cao nhất về thừa kế. Tức là, chỉ khi không có di chúc hoặc di chúc bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì mới xem xét đến việc định đoạt tài sản của người lập di chúc bằng hình thức khác (thừa kế theo pháp luật).
Ví dụ: Ông A, qua đời để lại di chúc chia toàn bộ di sản thừa kế cho con trai cả của mình. Ý nghuyện của ông A được thể hiện qua di chúc của mình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ điều đó.
Mẹo từ luật sư: Khi lập di chúc, hãy tham khảo ý kiến luật sư để đảm bảo di chúc hợp pháp và không vi phạm quyền lợi của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
3.2. Những người được quyền thừa kế di sản mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Căn cứ Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
- Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
- Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Như vậy, trong trường hợp những người quy định tại khoản 1 Điều 644 nêu trên không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì họ vẫn được hưởng di sản thừa kế bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên quy định này không áp dụng cho trường hợp đối với người từ chối nhận di sản thừa kế hoặc là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
4. Thừa kế theo pháp luật khi không có di chúc
4.1. Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- a) Không có di chúc;
- b) Di chúc không hợp pháp;
- c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 650 nêu trên, trong đó có trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự tại khoản 1 Điều 651 nêu trên. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau, người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.
Mẹo từ luật sư: Khi không có di chúc, hãy tổ chức họp gia đình với sự tham gia của luật sư hoặc công chứng viên để đảm bảo thỏa thuận được lập thành văn bản và có giá trị pháp lý.
4.2. Người đồng thừa kế không đồng ý phân chia di sản
– Trường hợp 1: Còn thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“2.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Từ thời điểm mở thừa kế đến nay vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện là 10 năm, Và việc trong văn bản phân chia di sản có một người không ký thì các đồng thừa kê còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người không ký cư trú để chia di sản thừa kế (Theo quy định tại Điều 26 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
– Trường hợp 2: Hết thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Theo mục 2.4 khoản 2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định:
“2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
- Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.
a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
- Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền… thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.”
Theo quy định trên thì khi hết thời hạn 10 năm và có tranh chấp thì các đồng thừa kế còn lại vẫn có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các quy định của Pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết chứ không áp dụng thời hiệu khởi kiện vè quyền thừa kế.
Mẹo từ luật sư: Trong trường hợp có tranh chấp, hãy thu thập đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu di sản (sổ đỏ, hợp đồng, v.v.) và liên hệ luật sư để chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, tránh kéo dài thời gian giải quyết.
5. Các vấn đề pháp lý thường gặp khi chia tài sản thừa kế
5.1. Tranh chấp về tính hợp pháp của di chúc
Một di chúc bị coi là không hợp pháp nếu vi phạm các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, chẳng hạn:
- Người lập di chúc không minh mẫn, bị cưỡng ép hoặc lừa dối.
- Nội dung di chúc vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
5.2. Xác định tài sản chung và tài sản riêng
Tài sản chung vợ chồng thường gây tranh chấp khi xác định phần di sản. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2015, tài sản tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác. Ví dụ, nếu một căn nhà đứng tên mẹ nhưng được mua trong thời kỳ hôn nhân, 50% giá trị thuộc về bố, 50% còn lại là di sản của mẹ.
5.3. Thừa kế thế vị
Thừa kế thế vị (Điều 652) áp dụng khi con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người đó. Cháu hoặc chắt của người để lại di sản sẽ được hưởng phần thừa kế thay cho cha/mẹ. Ví dụ: Nếu anh C (con ông A) qua đời trước ông A, hai con của anh C sẽ chia đều phần di sản mà anh C đáng lẽ được hưởng.
Mẹo từ luật sư: Để tránh tranh chấp về thừa kế thế vị, hãy lập sơ đồ phả hệ gia đình khi phân chia di sản, đảm bảo không bỏ sót người thừa kế.
6. Giải pháp và lời khuyên từ luật sư để tránh tranh chấp
6.1. Lập di chúc hợp pháp
Để tránh tranh chấp, người để lại di sản nên lập di chúc khi còn minh mẫn, đảm bảo có ít nhất hai người làm chứng hoặc được công chứng/chứng thực. Theo thống kê từ Phan Law Vietnam (09/05/2024), 70% các vụ tranh chấp thừa kế xuất phát từ di chúc không hợp pháp hoặc không rõ ràng.
6.2. Thỏa thuận minh bạch giữa các đồng thừa kế
Các đồng thừa kế nên tổ chức họp gia đình, lập biên bản thỏa thuận phân chia di sản, và công chứng văn bản này. Điều này giúp giảm thiểu mâu thuẫn và đảm bảo tính pháp lý.
6.3. Nhờ đến sự hỗ trợ pháp lý
Trong trường hợp có tranh chấp, việc thuê luật sư chuyên về thừa kế sẽ giúp bạn chuẩn bị hồ sơ, tư vấn chiến lược pháp lý, và đại diện tại tòa án. Theo luatpvlgroup.com (31/10/2024), sự hỗ trợ của luật sư giúp giảm 50% thời gian giải quyết tranh chấp thừa kế.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
Kết luận
Chia tài sản thừa kế là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật và sự phối hợp giữa các bên liên quan. Với các quy định mới nhất từ, người thừa kế có thể bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc lập di chúc hợp pháp, thỏa thuận minh bạch, hoặc khởi kiện tại tòa án khi cần thiết.
Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ tài sản và quyền lợi của bạn. Liên hệ với Luật Thiên Mã để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến thừa kế.