Che giấu tội phạm và hệ lụy pháp lý: Cập nhật thực trạng hiện nay
Theo thống kê của Bộ Công an, chỉ trong 6 tháng đầu năm, đã có hơn 1.200 vụ việc bị khởi tố liên quan đến hành vi che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm. Trong đó, nhiều người là người thân, bạn bè của tội phạm – không trực tiếp gây án nhưng vẫn bị truy cứu hình sự vì che giấu.
Hiện nay, không ít người dân vẫn lầm tưởng rằng việc bao che, giữ kín thông tin về tội phạm chỉ đơn thuần là “tình cảm cá nhân” và không bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam quy định rất rõ ràng về khung hình phạt đối với hành vi che giấu tội phạm.
Bài viết do Luật Thiên Mã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật về che giấu tội phạm, mức hình phạt cụ thể và những lưu ý để không vô tình vi phạm pháp luật. Hãy đặt lịch tư vấn ngay để được luật sư hỗ trợ cụ thể nếu bạn hoặc người thân đang gặp rủi ro pháp lý liên quan!
>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÀNH VI CHE GIẤU TỘI PHẠM
Che giấu tội phạm là gì?
(i) Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật Hình sự quy định.
(ii) Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy đinh tại (i), trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.
Các yếu tố cấu thành tội che giấu tội phạm
– Khách thể:
Tội che giấu tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm hoạt động tư pháp được quy định trong BLHS. Theo đó, khách thể của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung và tội che giấu tội phạm nói riêng là quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân và hoạt động đúng đắn của của các cơ quan tư pháp.
Với việc xâm hại hoạt động đúng đắn của các cơ quan này, hành vi che giấu tội phạm ngoài xâm phạm hoạt động tư pháp đồng thời còn xâm hại hại đến nhiều quan hệ xã hội khác được luật hình sự bảo vệ. Đó là các quan hệ nhân thân, sở hữu cũng như các quan hệ xã hội khác.
– Mặt khách quan:
Hành vi khách quan trong trường hợp này là hành vi một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Người phạm tội có hành vi che giấu một trong các tội đã được liệt kê tại khoản 1 Điều 389.
– Chủ thể:
Chủ thể của tội che giấu tội phạm là bất kỳ cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự mà không thuộc trường hợp ngoại lệ như đã đề cập ở mục II.1.
– Mặt chủ quan:
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là tạo điều kiện cho người phạm tội trốn tránh được sự trừng phạt của pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
>>> Đừng để vấn đề pháp lý nếu bạn liên quan tới vụ việc/vụ án che giấy tội phạm làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư tư vấn luật hình sự giỏi.
KHUNG HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI CHE GIẤU TỘI PHẠM
Tội che giấu tội phạm theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
* Khung 1:
Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự, nếu không thuộc trường hợp tại (ii), thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
– Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
– Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
– Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
– Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
– Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
– Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
– Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
– Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
– Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
– Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
* Khung 2:
Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ HÀNH VI CHE GIẤU TỘI PHẠM
- Tôi biết bạn mình phạm tội nhưng không báo công an thì có bị xem là che giấu tội phạm không?
Nếu bạn chỉ “biết” mà không có hành vi cụ thể để giúp đỡ người phạm tội trốn tránh (ví dụ: không che giấu, không giúp tài chính, không tạo điều kiện bỏ trốn) thì chưa đủ căn cứ để bị truy cứu hình sự về hành vi che giấu.
- Người chưa đủ 16 tuổi che giấu tội phạm thì có bị xử lý không?
Theo luật hiện hành, người dưới 16 tuổi không bị truy cứu hình sự về tội che giấu tội phạm, nhưng cơ quan công an vẫn có thể áp dụng biện pháp răn đe, giáo dục.
- Tôi cho bạn ở nhờ mà không biết họ phạm tội, sau đó bị công an khám xét – tôi có phạm tội che giấu không?
Nếu không biết rõ bạn mình là tội phạm, không có ý định giúp họ che giấu hành vi phạm tội thì bạn không phạm tội. Tuy nhiên, bạn cần chứng minh được sự thiếu hiểu biết này.
- Che giấu hành vi trộm cắp có bị xử lý giống như che giấu giết người không?
Không. Hình phạt phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm gốc. Che giấu tội trộm cắp thường có mức phạt nhẹ hơn che giấu tội giết người, khủng bố hay buôn bán ma túy.
- Tôi bị công an triệu tập vì nghi ngờ che giấu tội phạm – nên làm gì?
Bạn có quyền giữ im lặng và yêu cầu có luật sư khi làm việc với cơ quan điều tra. Ngay lúc này, nên liên hệ Luật Thiên Mã để được cử luật sư hỗ trợ bảo vệ quyền lợi trong suốt quá trình làm việc.
Hành vi che giấu tội phạm không chỉ là lỗi đạo đức mà còn có thể khiến bạn đối mặt với án tù. Dù là bạn bè, người thân hay đồng nghiệp – nếu bạn có hành động tiếp tay, giữ kín thông tin, giúp bỏ trốn… đều có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự.
>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!