Hướng dẫn cung cấp chứng cứ tại phiên tòa: Quyền, nghĩa vụ và rủi ro pháp lý cần lưu ý

Việc cung cấp chứng cứ là một trong những nghĩa vụ pháp lý quan trọng nhất của các bên đương sự trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít người dân chưa hiểu rõ cung cấp chứng cứ là gì, ai có quyền yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ, nộp vào lúc nào thì hợp lệ, hoặc nếu không cung cấp đúng thời hạn thì có bị bác yêu cầu khởi kiện hay không.

Bài viết dưới đây được biên soạn bởi Luật Thiên Mã, sẽ cung cấp cho bạn thông tin chính xác – dễ hiểu – cập nhật về:

  • Khái niệm, thời điểm và phương thức cung cấp chứng cứ
  • Trình tự yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan liên quan hỗ trợ thu thập chứng cứ
  • Các tình huống cung cấp chứng cứ tại phiên tòa, và hệ quả pháp lý nếu không thực hiện đúng quy định

>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

Đặt lịch tư vấn

NGHĨA VỤ CUNG CẤP CHỨNG CỨ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ NHƯ THẾ NÀO?

CUNG CAP CHUNG CU 2

Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ của đương sự trong tố tụng dân sự như sau:

Đương sự có nghĩa vụ thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp khi có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trừ các trường hợp sau đây:

+ Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010;

+ Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

+ Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ cung cấp chứng cứ thuộc về người sử dụng lao động;

+ Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ cung cấp chứng cứ..

Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ khi phản đối yêu cầu của người khác đối với mình.

Việc phản đối phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. Cụ thể:

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

+ Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Lưu ý: Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.

CƠ SỞ ĐỂ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH LÀ GÌ?

CUNG CAP CHUNG CU

Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ sở xác định chứng cứ như sau:

– Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

– Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

– Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

– Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

– Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

– Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

– Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

– Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

CUNG CẤP CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ – CẦN LƯU Ý GÌ?

CUNG CAP CHUNG CU 3

Việc cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền của các bên nhằm chứng minh yêu cầu, phản tố hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Tuy nhiên, nếu không hiểu đúng quy trình, người tham gia tố tụng có thể vô tình khiến chứng cứ bị bác bỏ, không được xem xét, hoặc mất lợi thế tại phiên tòa. Dưới đây là những lưu ý quan trọng:

  1. Hiểu rõ: Cung cấp chứng cứ là gì?
  • Cung cấp chứng cứ là hành vi nộp tài liệu, vật chứng, lời khai, thông tin… đến Tòa án để chứng minh cho yêu cầu hoặc phản đối của mình trong vụ án dân sự.
  • Đây là nghĩa vụ theo quy định tại Điều 91 và Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đồng thời cũng là cơ sở để Tòa án xác định sự thật khách quan của vụ việc.
  1. Cung cấp đúng thời điểm – Tránh bị bác vì “nộp muộn”
  • Tài liệu, chứng cứ nên được nộp sớm nhất có thể, ngay khi nộp đơn khởi kiện, phản tố, kháng cáo.
  • Việc nộp chứng cứ quá muộn (nhất là ngay tại phiên tòa) có thể bị Tòa án từ chối nếu:
    • Không có lý do khách quan (ví dụ: cố tình giấu chứng cứ)
    • Làm kéo dài thời gian giải quyết vụ án hoặc gây thiệt hại cho quyền lợi
  1. Chứng cứ phải hợp pháp và có nguồn gốc rõ ràng
  • Những loại chứng cứ thường được chấp nhận trong dân sự bao gồm:
    • Hợp đồng, hóa đơn, biên bản, văn bản thỏa thuận
    • Ảnh, video, ghi âm (phải xác định được nguồn gốc, thời gian, người cung cấp)
    • Xác nhận của bên thứ ba (ngân hàng, bệnh viện, tổ chức công chứng…)
    • Kết luận giám định, lời khai của nhân chứng
  • Những chứng cứ không rõ nguồn gốc, giả mạo, chỉnh sửa sẽ bị loại trừ và có thể bị xử lý nếu gây thiệt hại.
  1. Được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ cung cấp tài liệu chứng cứ
  • Nếu bạn không thể tự thu thập tài liệu (ví dụ: hồ sơ bệnh án, sao kê ngân hàng, camera từ cơ quan công quyền), bạn có thể làm đơn đề nghị Tòa án hỗ trợ yêu cầu tổ chức/cá nhân cung cấp chứng cứ.
  • Điều này đặc biệt hữu ích trong các vụ việc:
    • Ly hôn có tranh chấp tài sản mà một bên giấu thông tin
    • Tranh chấp đất đai cần xác minh bản đồ địa chính, sổ đỏ gốc
    • Yêu cầu ngân hàng, công ty cung cấp hợp đồng, giấy tờ liên quan đến khoản vay, mua bán…
  1. Lưu ý khi cung cấp chứng cứ tại phiên tòa
  • Trong một số trường hợp ngoại lệ, Tòa án vẫn chấp nhận chứng cứ nộp tại phiên tòa nếu:
    • Chứng cứ mới phát sinh sau phiên hòa giải
    • Người nộp có lý do chính đáng về mặt thời gian hoặc khách quan
  • Tuy nhiên, nếu chứng cứ làm kéo dài thời gian xét xử hoặc gây bất lợi cho bên còn lại, Tòa có thể từ chối xem xét hoặc hoãn phiên tòa để làm rõ.
  1. Chứng cứ có thể bị bác nếu không đúng trình tự, thủ tục
  • Một số lỗi thường gặp:
    • Không nộp bản gốc, bản sao không công chứng
    • Gửi chứng cứ không đúng thẩm quyền (gửi nhầm Tòa, nhầm cấp)
    • Tài liệu bị tẩy xóa, chỉnh sửa hoặc mất dấu xác thực

YÊU CẦU CUNG CẤP TÀI LIỆU CHỨNG CỨ – LÀM SAO ĐỂ THỰC HIỆN ĐÚNG QUY ĐỊNH?

  1. Cơ sở pháp lý của quyền yêu cầu cung cấp chứng cứ

Theo Điều 97 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý chứng cứ cung cấp cho Tòa án nếu bản thân không thể tiếp cận.
  • Trong vòng 5 ngày làm việc, Tòa án phải xem xét chấp thuận hoặc từ chối yêu cầu.
  • Nếu cơ quan, tổ chức bị yêu cầu cố tình không cung cấp chứng cứ, có thể bị xử phạt hành chính hoặc Tòa án đánh giá là không thiện chí, gây bất lợi trong quá trình xét xử.
  1. Hồ sơ cần chuẩn bị để yêu cầu Tòa án cung cấp chứng cứ

Để yêu cầu được chấp nhận, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Đơn yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ, trong đó phải nêu rõ:
    • Tên tài liệu/tài sản cần thu thập
    • Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ chứng cứ
    • Mối liên hệ giữa tài liệu và vụ án
    • Lý do bạn không thể tự mình thu thập được
  • Giấy tờ chứng minh lý do yêu cầu (ví dụ: thư từ bị từ chối cung cấp, chứng minh bạn không có thẩm quyền truy xuất…)
  1. Thời điểm nộp yêu cầu cung cấp chứng cứ
  • Yêu cầu nên được nộp ngay trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm (tốt nhất là cùng lúc với hồ sơ khởi kiện hoặc phản tố).
  • Trường hợp chứng cứ mới phát sinh, hoặc phát hiện cơ quan đang nắm giữ tài liệu quan trọng, bạn có thể nộp bổ sung trong quá trình xét xử kèm theo văn bản giải trình lý do chậm.

Tránh nộp quá sát phiên tòa hoặc ngay tại phiên tòa vì Tòa án có thể từ chối yêu cầu nếu làm kéo dài quá trình xét xử.

  1. Lưu ý khi xác định tổ chức/cá nhân cần cung cấp tài liệu
  • Bạn phải chỉ rõ tên đơn vị, địa chỉ và tư cách pháp lý của đơn vị/cá nhân được yêu cầu (ví dụ: “Chi nhánh Ngân hàng A, Phòng giao dịch B”).
  • Nếu tên đơn vị không rõ hoặc không xác định được chính xác nơi đang lưu trữ tài liệu, Tòa có thể trả lại hoặc yêu cầu bổ sung làm rõ.
  1. Hệ quả nếu cố tình không cung cấp tài liệu chứng cứ
  • Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân bị Tòa án yêu cầu mà cố tình không cung cấp, trì hoãn hoặc che giấu tài liệu có thể bị:
    • Xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP
    • Bị Tòa đánh giá bất lợi cho bên đương sự có liên quan, nếu hành vi ảnh hưởng đến tính khách quan của vụ án
  • Trong trường hợp nghiêm trọng, Tòa có thể chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra nếu hành vi có dấu hiệu cản trở hoạt động tư pháp.

Việc yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ là quyền hợp pháp, nhưng cần thực hiện đúng trình tự – thủ tục – thời điểm để được Tòa án chấp nhận

Cung cấp chứng cứ là bước cốt lõi để đảm bảo vụ án được xét xử công bằng, đúng pháp luật. Dù là người khởi kiện hay bị đơn, bạn đều cần hiểu rõ quy trình cung cấp chứng cứ tại phiên tòa, thời điểm thích hợp, cách yêu cầu cơ quan cung cấp tài liệu chứng cứ, và những rủi ro pháp lý nếu vi phạm nghĩa vụ này.

Bạn đang vướng mắc về việc nộp chứng cứ, lo ngại không đủ hồ sơ? Đừng để chậm trễ gây thiệt hại!

>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Vui lòng điền thông tin liên hệ và lựa chọn Hình thức tư vấn phù hợp với yêu cầu của bạn.






    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư.


    Luật sư tư vấn trực tiếp

    Luật sư tư vấn Online

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch