Ủy quyền – Giải pháp tiện lợi nhưng dễ phát sinh tranh chấp nếu thiếu hiểu biết pháp lý
Hiện nay, việc ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện các giao dịch pháp lý như mua đất, đòi nợ, khởi kiện… đang ngày càng phổ biến trong thực tiễn. Lý do có thể là do người ủy quyền không có mặt tại địa phương, bận công tác, đi nước ngoài hoặc không đủ chuyên môn để trực tiếp tham gia giao dịch, tố tụng.
Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn về phạm vi, hình thức và hậu quả pháp lý của hành vi ủy quyền, dẫn đến những rủi ro không nhỏ: mất tài sản, tranh chấp không kiểm soát được, hoặc bị vô hiệu hóa quyền lợi vì ủy quyền không hợp lệ.
Luật Thiên Mã xin chia sẻ bài viết chuyên sâu dưới đây, nhằm giúp bạn đọc hiểu đúng các trường hợp có thể ủy quyền cho người khác, điều kiện pháp lý cần đáp ứng và các lưu ý cần thiết trước khi ký giấy ủy quyền.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
ỦY QUYỀN CHO NGƯỜI KHÁC LÀ GÌ? KHI NÀO ĐƯỢC PHÉP?
Căn cứ theo quy định Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Ủy quyền có những hình thức nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thời hạn đại diện
- Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
- a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
- b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
- Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- a) Theo thỏa thuận;
- b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
- c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
- d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
- e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
- g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
- Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
- b) Người được đại diện là cá nhân chết;
- c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
- d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC PHÉP ỦY QUYỀN?
Có một số trường hợp pháp luật cấm không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện thay công việc của mình, bao gồm:
– Theo khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn thì các bên khi đăng ký kết hôn phải cùng có mặt để cùng ký tên vào giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch.
– Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về ly hôn buộc khi ly hôn, vợ chồng không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng nhưng có thể uỷ quyền nộp hồ sơ, nộp tạm ứng án phí…
– Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng thì để được gửi tiết kiệm, người có nhu cầu gửi tiền phải trực tiếp đến quầy giao dịch để thực hiện trừ trường hợp gửi tiết kiệm online.
– Theo khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc thì người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc mà không được uỷ quyền cho người khác.
– Theo khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì khi yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2, người có yêu cầu không được uỷ quyền cho người khác…
RỦI RO PHÁP LÝ KHI ỦY QUYỀN KHÔNG ĐÚNG CÁCH
Ủy quyền là một công cụ hữu ích giúp người dân và doanh nghiệp linh hoạt xử lý các công việc pháp lý, tài chính, hành chính khi không thể tự mình thực hiện. Tuy nhiên, nếu không soạn thảo đúng hình thức, không hiểu rõ phạm vi và hậu quả pháp lý, hoặc chủ quan tin tưởng người được ủy quyền, thì hành vi ủy quyền có thể dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, quyền lợi và cả trách nhiệm hình sự.
Dưới đây là các rủi ro điển hình mà người ủy quyền cần cảnh giác:
- Giấy ủy quyền bị vô hiệu do sai hình thức
- Nhiều người dân sử dụng giấy viết tay không công chứng để ủy quyền mua bán đất, khởi kiện, thay mặt ký hợp đồng…
- Trong khi đó, pháp luật quy định giấy ủy quyền liên quan đến giao dịch bất động sản, tố tụng, tài sản có giá trị phải được công chứng/chứng thực.
Hệ quả: Khi xảy ra tranh chấp, giấy ủy quyền không đúng hình thức sẽ không có giá trị pháp lý – người được ủy quyền không được công nhận là đại diện hợp pháp.
- Vượt quá phạm vi ủy quyền – Giao dịch bị vô hiệu hóa
- Nhiều giấy ủy quyền ghi nội dung mơ hồ như “được toàn quyền xử lý tài sản” mà không quy định rõ: được bán hay chỉ được giữ, có quyền thay đổi thông tin hợp đồng hay không.
- Nếu người được ủy quyền vượt phạm vi được giao (bán nhà, rút tiền, ký hợp đồng vượt giới hạn…), hành vi đó có thể bị tuyên vô hiệu, không ràng buộc người ủy quyền.
Ngoài ra, trong một số trường hợp nghiêm trọng, người được ủy quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Ủy quyền sai đối tượng – Người được ủy quyền không đủ điều kiện pháp lý
- Người được ủy quyền phải có đủ năng lực hành vi dân sự (không phải trẻ vị thành niên, người mất năng lực hành vi, người đang bị hạn chế quyền dân sự theo bản án…).
- Ủy quyền cho người đang thi hành án, tranh chấp quyền sở hữu chung, có hành vi gian dối… có thể dẫn đến tranh chấp kéo dài, thậm chí hủy bỏ giao dịch.
- Ủy quyền không thể hiện ý chí thực sự – Dễ bị kiện ngược
- Trường hợp người ủy quyền bị ép buộc, dụ dỗ, hoặc bị lừa dối để ký văn bản ủy quyền – giao dịch được thực hiện có thể bị tuyên vô hiệu do vi phạm điều kiện giao kết hợp đồng.
- Đặc biệt với người cao tuổi, người bệnh tật, người không hiểu biết pháp lý – việc lập ủy quyền cần có người làm chứng hoặc hỗ trợ từ luật sư.
- Mất quyền kiểm soát tài sản – Bị chiếm đoạt hợp pháp
- Khi giấy ủy quyền ghi nhận “toàn quyền định đoạt”, người được ủy quyền có thể bán nhà, rút tiền, ký hợp đồng mà không cần báo lại.
- Nếu người đó bỏ trốn, tranh chấp xảy ra, hoặc qua đời đột ngột – người ủy quyền có thể mất tài sản mà không được pháp luật bảo vệ.
Đây là một trong những rủi ro thường gặp nhất trong giao dịch ủy quyền nhà đất, đặc biệt tại TP.HCM, Hà Nội và các tỉnh có đầu cơ bất động sản cao.
- Ủy quyền chồng chéo – Phát sinh tranh chấp đại diện
- Một số người lập nhiều giấy ủy quyền cho nhiều người cùng lúc (vợ – con – luật sư…), không xác định rõ phạm vi, thời gian, công việc cụ thể.
- Điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn trong xử lý tài sản, tranh chấp đại diện tại tòa hoặc bị từ chối tại cơ quan nhà nước.
- Trường hợp chấm dứt ủy quyền không được thông báo kịp thời
- Khi người ủy quyền đơn phương chấm dứt ủy quyền nhưng không thông báo hoặc không thu hồi văn bản, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện giao dịch.
- Các bên thứ ba có thể bị lừa đảo, thiệt hại tài sản, còn người ủy quyền cũng có thể bị liên đới trách nhiệm nếu không chứng minh được đã chấm dứt đúng luật.
Ủy quyền là một công cụ hợp pháp và tiện lợi trong xã hội hiện đại. Tuy nhiên, sai sót trong hình thức, nội dung hoặc quy trình thực hiện có thể gây thiệt hại lớn cho cả người ủy quyền và người được ủy quyền.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Có thể ủy quyền bằng email hoặc tin nhắn không?
Trả lời:
Không. Hình thức ủy quyền phải lập thành văn bản có chữ ký và tuân thủ điều kiện về công chứng hoặc chứng thực, tùy theo tính chất công việc. Việc gửi tin nhắn, email, zalo… không đủ điều kiện pháp lý để làm căn cứ xác lập quan hệ đại diện trước cơ quan Nhà nước hoặc tòa án.
- Nếu giấy ủy quyền bị mất thì có được cấp lại không?
Trả lời:
Không thể “cấp lại” giấy ủy quyền như cấp lại giấy tờ tùy thân. Nếu giấy ủy quyền bị mất, hai bên cần lập lại văn bản mới và công chứng lại, vì mỗi bản ủy quyền chỉ có giá trị khi có chữ ký – dấu xác thực gốc. Trong một số trường hợp, có thể trích lục hồ sơ lưu tại phòng công chứng để làm bằng chứng.
- Người được ủy quyền có thể tự ủy quyền lại cho người khác không?
Trả lời:
Chỉ được phép nếu trong giấy ủy quyền có ghi rõ quyền “ủy quyền lại” và công việc được ủy quyền không mang tính nhân thân. Việc tự ý ủy quyền lại mà không được cho phép có thể khiến toàn bộ giao dịch sau đó vô hiệu do đại diện không hợp lệ.
- Khi xảy ra tranh chấp, người được ủy quyền có phải chịu trách nhiệm cá nhân không?
Trả lời:
Có. Nếu người được ủy quyền vượt phạm vi ủy quyền, cố ý gây thiệt hại, lạm dụng lòng tin để chiếm đoạt hoặc gây tổn thất cho bên thứ ba, thì họ phải chịu trách nhiệm dân sự – thậm chí là hình sự. Người ủy quyền chỉ phải liên đới nếu hành vi của bên kia nằm trong phạm vi đã giao.
- Có thể hủy bỏ giấy ủy quyền bất kỳ lúc nào không?
Trả lời:
Có thể – nhưng cần thông báo bằng văn bản cho người được ủy quyền và các bên liên quan. Việc đơn phương hủy bỏ phải có lý do hợp pháp, nếu không có thể dẫn tới kiện tụng hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu bên được ủy quyền đã thực hiện công việc phù hợp thỏa thuận trước đó).
Việc ủy quyền cho người khác mua đất, đòi nợ, khởi kiện… là giải pháp linh hoạt trong thời đại hiện nay, giúp tiết kiệm thời gian và tối ưu hóa nguồn lực. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ quy định pháp luật hoặc quá tin tưởng vào người được ủy quyền, người dân rất dễ rơi vào bẫy pháp lý hoặc mất quyền lợi chính đáng.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!