Hiện nay, số lượng vụ án liên quan đến tội sử dụng trái phép tài sản đang có xu hướng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Bài viết này do Luật Thiên Mã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến tội sử dụng trái phép tài sản, mức khung hình phạt áp dụng cũng như những lưu ý quan trọng khi xử lý vụ việc có liên quan. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bạn có thể đặt lịch tư vấn trực tiếp với Luật Thiên Mã ngay hôm nay.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN LÀ GÌ? QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN
Tại Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:
Tội sử dụng trái phép tài sản
- Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
- b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
- c) Phạm tội 02 lần trở lên;
- d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản cụ thể như sau:
- Về mặt khách quan của tội phạm:
– Về hành vi: Người phạm tội có hành vi sử dụng trái phép tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý hợp pháp của người khác.
Hành vi sử dụng trái phép tài sản ở đây có thể được hiểu là hành vi của người phạm tội tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài sản, mặc dù người phạm tội không có quyền sử dụng đối với tài sản đó mà không nhằm mục đích chiếm đoạt, chiếm hữu tài sản đó làm của riêng.
– Về mặt hậu quả: Giá trị sử dụng của tài sản bị khai thác, sử dụng trái pháp luật và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái pháp luật tài sản đó gây ra.
- Về mặt chủ quan của tội phạm:
– Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp.
Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của người khác, đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị người phạm tội khai thác giá trị sử dụng trái pháp luật nhằm vụ lợi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
– Mục đích của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc: Nhằm khai thác giá trị sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.
– Động cơ của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc: Vụ lợi cá nhân hoặc cho người khác (có thể là người thân thích, bạn bè,…).
- Mặt khách thể của tội phạm:
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ.
- Về mặt chủ thể của tội phạm:
Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
MỨC KHUNG HÌNH PHẠT TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN
Tùy vào tính chất và mức độ của hành vi mà người phạm tội sử dụng trái phép tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với 03 khung hình phạt sau đây:
Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
– Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 220 Bộ luật Hình sự 2015.
Khung 2: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
– Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
– Tài sản là bảo vật quốc gia;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN CÓ PHẢI LÀ TỘI NGHIÊM TRỌNG KHÔNG?
Căn cứ vào Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Phân loại tội phạm
- Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
- a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
- b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
- c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
- d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
- Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Như vậy, tùy theo khung hình phạt được áp dụng mà người phạm tội sẽ được xếp vào các loại tội phạm khác nhau.
Nếu như người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ 3, tức là phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng.
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN LÀ BAO NHIÊU NĂM?
Căn cứ vào Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này được quy định như sau:
– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Như đã nêu thì tùy vào khung hình phạt được áp dụng mà thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản cũng sẽ khác nhau.
Nếu như người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ 3, tức là phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN
- Hành vi sử dụng trái phép tài sản có thể bị xử lý hành chính không?
Trả lời: Có, tùy theo tính chất và mức độ thiệt hại, hành vi sử dụng trái phép tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
- Ai có thẩm quyền xử lý tội sử dụng trái phép tài sản?
Trả lời: Cơ quan công an, viện kiểm sát và tòa án là các cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố và xét xử tội sử dụng trái phép tài sản theo quy định pháp luật.
- Có thể khởi kiện dân sự nếu bị sử dụng trái phép tài sản không?
Trả lời: Có, bên bị hại có quyền khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi sử dụng trái phép tài sản gây ra.
- Thời hiệu xử lý tội sử dụng trái phép tài sản là bao lâu?
Trả lời: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản thường là 3 năm kể từ ngày phát hiện hành vi phạm tội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Tội sử dụng trái phép tài sản có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung nào?
Trả lời: Ngoài hình phạt chính như phạt tiền hoặc tù, người phạm tội có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong một thời gian theo quy định.
Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Nắm vững quy định pháp luật và mức hình phạt sẽ giúp bạn phòng tránh rủi ro và bảo vệ quyền lợi của mình hiệu quả hơn. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hoặc có thắc mắc liên quan, hãy đặt lịch tư vấn tại Luật Thiên Mã để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác nhất.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!