Trong quá trình phát triển hạ tầng đô thị và giao thông, việc Nhà nước tiến hành thu hồi đất để mở rộng đường giao thông là điều tất yếu, nhằm nâng cao chất lượng kết nối vùng, giải quyết ùn tắc, thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, với người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các quyết định thu hồi đất, vấn đề được quan tâm hàng đầu lại là: làm sao để được bồi thường thỏa đáng, đúng quy định, tránh thiệt hại tài sản và quyền lợi chính đáng.
Trên thực tế, nhiều trường hợp người dân do thiếu hiểu biết pháp lý, không nắm rõ giá bồi thường, diện tích thu hồi, loại đất bị ảnh hưởng, hoặc quy trình khiếu nại, đã chấp nhận mức bồi thường thấp, thậm chí bị thu hồi đất mà không được hỗ trợ thỏa đáng. Đối với doanh nghiệp, dự án bị thu hồi đất một phần mà không được bồi thường tương xứng có thể dẫn đến ngừng sản xuất, đình trệ tài chính và kiện tụng kéo dài.
Trong bối cảnh đó, tư vấn pháp lý chuyên sâu là yếu tố then chốt giúp người dân và doanh nghiệp hiểu rõ quyền lợi của mình, xác định đúng nghĩa vụ của Nhà nước, đồng thời lựa chọn được phương án thương lượng, khiếu nại hoặc khởi kiện hiệu quả. Và đây chính là thế mạnh nổi bật của Luật Thiên Mã – đơn vị luật chuyên xử lý các vụ việc về đền bù – giải phóng mặt bằng – thu hồi đất theo quy hoạch giao thông.
Theo thống kê đến tháng 5/2025, Luật Thiên Mã đã tiếp nhận và xử lý thành công hơn 480 vụ việc liên quan đến bồi thường thu hồi đất khi mở rộng đường giao thông, trong đó có tới 87% khách hàng được tăng mức bồi thường từ 20–60% sau khi được hỗ trợ pháp lý.
>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất làm đường
Theo khoản 1 Điều 79 Luật Đất đai 2024, thu hồi đất làm đường thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Do đó, những đối tượng nào bị thu hồi đất để làm đường sẽ được bồi thường theo phương thức: Bồi thường về đất hoặc bồi thường về tiền.
Trong đó, để được bồi thường về đất thì cá nhân đang sử dụng đất cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
- Có Giấy chứng nhận
- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.
Giá bồi thường đất làm đường được tính thế nào?
Theo Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định về giá đất cụ thể được áp dụng để tính giá đất bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất quy định như sau:
“Giá đất cụ thể
Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
d) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
đ) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
e) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.
Trường hợp được đền bù về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, tại Điều 75 thì các trường hợp sau đây mà Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được bồi thường về đất:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đáp ứng điều kiện sau:
- Không phải là đất thu trả tiền thuê đất hàng năm;
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
- Ngoại lệ: Sử dụng đất nông nghiệp trước 1/7/2004 mà người sử dụng là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đáp ứng điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất đáp ứng điều kiện sau:
- Không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê;
- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đáp ứng điều kiện sau:
- Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đáp ứng điều kiện:
- Được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và;
- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện:
- Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và;
- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp.
Như vậy, theo quy định này, chỉ những đối tượng đáp ứng điều kiện tương ứng trên đây, có đất bị Nhà nước thu hồi và vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mới được đền bù về đất.
>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.
Người dân có được thỏa thuận về giá đền bù đất làm đường không?
Có thể thấy, ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nội dung này được quy định tại Hiến pháp và Luật Đất đai, cụ thể Điều 12 Luật Đất đai 2024 quy định rõ như sau:
“Điều 12. Sở hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Như vậy, đất đai không thuộc quyền sở hữu riêng của bất kỳ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người dân không được thỏa thuận giá bồi thường do không phải là chủ sở hữu đất đai.
>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.
Thu hồi đất để mở rộng đường giao thông là chủ trương đúng đắn của Nhà nước, phục vụ lợi ích công cộng và phát triển hạ tầng quốc gia. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa người dân và doanh nghiệp bị thu hồi đất phải chịu thiệt. Luật quy định rất rõ ràng về quyền được bồi thường, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất – và nếu bạn không hiểu rõ những quyền này, rất có thể bạn đang để mất hàng trăm triệu, thậm chí hàng tỷ đồng vì mức bồi thường không đúng thực tế giá trị đất và tài sản.
Không ít khách hàng tìm đến Luật Thiên Mã khi đã bị ra quyết định thu hồi đất, mức giá bồi thường quá thấp, hoặc không nhận được thông báo rõ ràng về diện tích, mục đích thu hồi. Sau khi được tư vấn pháp lý chi tiết, nhiều người đã yêu cầu điều chỉnh giá bồi thường, bổ sung hạng mục hỗ trợ tái định cư hoặc thậm chí khởi kiện hành chính thành công để bảo vệ quyền lợi chính đáng.