Tình trạng cố ý phá hoại tài sản đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt trong các vụ việc liên quan đến tranh chấp dân sự, mâu thuẫn cá nhân hay hành vi trả thù. Theo số liệu thống kê từ Cổng thông tin Bộ Công an, trung bình mỗi tháng ghi nhận hàng trăm vụ việc có dấu hiệu tội phá hoại tài sản, gây thiệt hại nghiêm trọng cho cá nhân và tổ chức. Nhiều trường hợp người vi phạm chưa ý thức được rằng hành vi “đập phá” tài sản có thể phải đối mặt với mức hình phạt nghiêm khắc của pháp luật hình sự.
Bài viết do Luật Thiên Mã – đơn vị chuyên tư vấn và giải quyết tranh chấp hình sự – tổng hợp nhằm làm rõ các quy định pháp luật về tội phá hoại tài sản, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, cũng như các lỗi thường gặp khiến nhiều người vô tình vướng vòng lao lý.
Hãy theo dõi để hiểu rõ tội phá hoại tài sản là gì, mức án cụ thể ra sao và cách xử lý nếu bạn hoặc người thân đang đối mặt với rủi ro pháp lý này.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
TỘI PHÁ HOẠI TÀI SẢN LÀ GÌ? YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI PHÁ HOẠI TÀI SẢN
Tội phá hoại tài sản là hành vi cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người khác, của tổ chức hoặc của Nhà nước mà không được sự cho phép hợp pháp của chủ sở hữu, gây thiệt hại về mặt vật chất.
Các yếu tố cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản gồm các yếu tố sau:
- Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu tài sản.
- Chủ thể: có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định (đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng)
- Mặt khách quan: tội phạm cấu thành vật chất. Hủy hoại tài sản: là hành vi làm cho tài sản của người khác bị mất giá trị sử dụng ở mức độ không còn sử dụng được hoặc không còn khả năng phục hồi.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý.
MỨC HÌNH PHẠT TỘI HỦY HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƯ HỎNG TÀI SẢN THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Mức hình phạt tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) như sau:
* Khung 1:
Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
– Tài sản là di vật, cổ vật.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tài sản là bảo vật quốc gia;
– Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
– Để che giấu tội phạm khác;
– Vì lý do công vụ của người bị hại;
– Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
– Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!
MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI HỦY HOẠI HOẶC CỐ Ý LÀM HƯ HỎNG TÀI SẢN
Điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
…
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
…
Như vậy hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI PHÁ HOẠI TÀI SẢN
- Phá hoại tài sản do mâu thuẫn cá nhân, sau đó xin lỗi và bồi thường thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trả lời: Việc bồi thường và xin lỗi là tình tiết giảm nhẹ, nhưng không làm mất tính chất hình sự của hành vi nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm (ví dụ, tài sản bị hư hỏng có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên). Tuy nhiên, nếu người bị hại có đơn xin giảm nhẹ hoặc không yêu cầu xử lý hình sự, cơ quan điều tra có thể cân nhắc áp dụng chính sách hình sự nhân đạo, đặc biệt với người phạm tội lần đầu, có thái độ hợp tác.
- Phá hoại tài sản trong lúc say rượu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trả lời: Có. Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Hình sự, say rượu không loại trừ trách nhiệm hình sự. Trái lại, nếu người phạm tội cố tình sử dụng rượu bia trước khi thực hiện hành vi, đây còn có thể là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Người thuê nhà cố tình phá đồ đạc của chủ nhà có bị xử lý hình sự không?
Trả lời:MCó thể bị xử lý hình sự nếu hành vi phá hoại tài sản là cố ý và tài sản bị thiệt hại đạt mức truy cứu. Quan hệ thuê – cho thuê không cho phép người thuê có quyền phá hoại tài sản của chủ nhà. Trường hợp đủ điều kiện, người thuê có thể bị truy cứu theo tội phá hoại tài sản theo Điều 178 Bộ luật Hình sự.
- Tài sản chung bị phá hoại thì có bị coi là phạm tội không?
Trả lời: Nếu tài sản là tài sản chung của vợ chồng, hộ gia đình, đồng sở hữu, việc phá hoại tài sản đó vẫn có thể bị xử lý hình sự nếu hành vi gây thiệt hại đến phần quyền lợi của người khác và có đơn tố cáo. Pháp luật không cho phép bất kỳ người đồng sở hữu nào tự ý hủy hoại tài sản chung một cách trái pháp luật.
- Người dưới 16 tuổi có bị xử lý hình sự khi phá hoại tài sản không?
Trả lời: Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi phá hoại tài sản gây hậu quả nghiêm trọng hoặc thuộc trường hợp rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Người dưới 14 tuổi thì hoàn toàn không bị truy cứu hình sự, nhưng vẫn có thể bị xử lý hành chính và buộc người giám hộ bồi thường thiệt hại.
Việc hiểu rõ tội phá hoại tài sản theo quy định pháp luật hiện hành là cần thiết để không vi phạm pháp luật một cách vô ý hoặc để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi bị người khác xâm phạm tài sản. Mỗi hành vi dù nhỏ cũng có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng nếu không được nhận diện và xử lý kịp thời.
Đừng tự suy đoán khi đối mặt với rủi ro pháp lý – Hãy để Luật Thiên Mã đồng hành và bảo vệ bạn trong mọi tình huống! Đặt lịch tư vấn ngay tại đây
>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!