Theo báo cáo của Bộ Công an, chỉ trong năm 2024, đã có hơn 12.000 vụ việc liên quan đến hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trong đó hơn 70% diễn ra trên môi trường mạng. Thủ đoạn ngày càng tinh vi, đối tượng phạm tội ngày càng trẻ hóa và có tổ chức. Trước tình trạng này, việc hiểu đúng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và nắm rõ khung hình phạt theo Bộ luật Hình sự là điều vô cùng cấp thiết.
Đừng để rơi vào vòng xoáy pháp lý vì thiếu hiểu biết! Nhận tư vấn pháp lý ngay từ Luật Thiên Mã – Miễn phí 15 phút đầu cho khách hàng mới.
>>> Cơ hội thoát khỏi vòng xoáy mất tiền, mất sức và trì hoãn vì pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một phí nhỏ, bạn được luật sư hàng đầu hỗ trợ, bảo vệ lợi ích tối đa. Thanh toán ngay để thay đổi tình thế!
TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN LÀ GÌ?
Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi áp dụng các hình thức, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO ĐIỀU 174 BỘ LUẬT HÌNH SỰ
– Chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự
– Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
– Mặt khách quan:
+ Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
(i) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
(ii) Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
(iii) Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
+ Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
KHUNG HÌNH PHẠT TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN MỚI NHẤT
* Khung 1
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
* Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
* Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))
Mức phạt hành chính đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đủ các điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì người có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể như sau:
– Hình phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!
QUY TRÌNH KHỞI TỐ LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
- Bước 1: Nộp đơn tố giác tội phạm
Cá nhân, tổ chức bị hại có thể gửi đơn tố cáo đến:
- Cơ quan Công an có thẩm quyền (Cấp xã/phường hoặc cấp huyện/quận),
- Viện Kiểm sát hoặc
- Tòa án nhân dân nếu đang trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu hình sự.
Lưu ý: Nên cung cấp toàn bộ tài liệu, bằng chứng, thông tin người bị tố cáo, nội dung gian dối, thiệt hại cụ thể.
- Bước 2: Tiếp nhận và xử lý nguồn tin tố giác
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự, trong thời hạn 20 ngày (trường hợp phức tạp có thể kéo dài đến 2 tháng), Cơ quan điều tra sẽ xác minh, thu thập chứng cứ, lấy lời khai, trưng cầu giám định (nếu cần) để:
- Ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, hoặc
- Ra quyết định không khởi tố và trả lời bằng văn bản cho người tố giác.
- Bước 3: Khởi tố vụ án – Khởi tố bị can
Sau khi có đủ căn cứ, Cơ quan điều tra sẽ:
- Khởi tố vụ án hình sự theo Điều 174 Bộ luật Hình sự.
- Tiếp theo, nếu xác định được đối tượng cụ thể có hành vi phạm tội thì ra quyết định khởi tố bị can, đồng thời áp dụng biện pháp ngăn chặn như: cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm giam, bảo lãnh…
- Bước 4: Điều tra và hoàn tất hồ sơ
Cơ quan điều tra tiến hành:
- Lấy lời khai bị can, người liên quan,
- Trưng cầu giám định tài chính,
- Định giá thiệt hại,
- Thu thập chứng cứ từ ngân hàng, camera, tài liệu ký kết…
Thời hạn điều tra:
- 2 tháng với tội phạm ít nghiêm trọng,
- 3–4 tháng với tội nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng, có thể gia hạn theo luật định.
- Bước 5: Chuyển hồ sơ sang Viện Kiểm sát truy tố
Khi có đủ căn cứ kết luận điều tra, cơ quan công an sẽ chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát nhân dân để truy tố bị can ra trước Tòa án.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Nếu người chiếm đoạt tài sản tự nguyện trả lại có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Có thể. Việc hoàn trả tài sản chỉ là tình tiết giảm nhẹ, không loại trừ trách nhiệm hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
- Có thể tố cáo hành vi lừa đảo qua email, mạng xã hội được không?
Được. Cơ quan điều tra có thể tiếp nhận tố giác bằng hình thức điện tử, miễn là có tài liệu chứng minh hành vi lừa đảo.
- Người dưới 18 tuổi lừa đảo có bị xử lý hình sự không?
Có. Tuy nhiên, theo Bộ luật Hình sự, người dưới 18 tuổi sẽ được áp dụng chính sách hình sự vị thành niên, xử phạt nhẹ hơn.
- Cá nhân chuyển tiền cho người khác vì tin lời hứa mua đất nhưng không nhận được giấy tờ thì có phải lừa đảo không?
Có thể. Trường hợp không thực hiện cam kết, cố tình trì hoãn, tẩu tán tài sản có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Có nên thuê luật sư ngay khi bị khởi tố tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Rất nên. Việc có luật sư bảo vệ ngay từ đầu giúp bạn tránh bị oan, bị truy tố sai khung, đồng thời có hướng bào chữa tốt nhất.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm, dễ vướng mắc trong thực tế dân sự và hình sự. Việc hiểu đúng khung hình phạt, quy trình khởi tố và quyền lợi liên quan là yếu tố sống còn để bảo vệ mình và người thân.
Bạn đang là nạn nhân, hay bị điều tra vì hành vi này?
Hãy liên hệ ngay với đội ngũ Luật sư chuyên hình sự của Luật Thiên Mã để được hỗ trợ tận tâm – tận lực – đúng luật.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!