Trong những năm gần đây, các vụ việc liên quan đến tội loạn luân xuất hiện ngày càng nhiều trên các phương tiện truyền thông và mạng xã hội, gây bức xúc trong dư luận. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội và pháp luật, để lại hậu quả tâm lý, tinh thần lớn cho các nạn nhân, đặc biệt là trẻ vị thành niên.
Bài viết do Luật Thiên Mã thực hiện sẽ phân tích rõ hơn các quy định pháp luật tội loạn luân, mức khung hình phạt tội loạn luân và đưa ra hướng xử lý đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
TỘI LOẠN LUÂN LÀ GÌ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT?
Tội loạn luân theo Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015 có khung hình phạt như sau:
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Trong đó, những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. (Khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Như vậy, dựa trên quy định trên thì một người được cho là phạm tội loạn luân phải có các yếu tố sau đây:
– Chủ thể của tội phạm: có quan hệ huyết thống với người cùng giao cấu, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
– Mặt chủ quan: lỗi cố ý, vì người phạm tội biết rõ người kia có quan hệ huyết thống với mình nhưng vẫn thực hiện hành vi giao cấu.
– Mặt khách quan: là hành vi giao cấu thuận tình với người cùng dòng máu về trực hệ: cha với con, mẹ với con, ông với cháu, bà với cháu, giữa anh chị em cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha với nhau. Không có dấu hiệu dùng vũ lực hoặc cưỡng ép và được thực hiện với người từ đủ 16 tuổi trở lên.
+ Trong trường hợp tuy hành vi giao cấu giữa những người nói trên là thuận tình, nhưng nếu hành vi đó được thực hiện đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì không truy cứu trách nhiệm hình sự về tội loạn luân mà phải truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (điểm c khoản 2 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).
+ Trong trường hợp hành vi loạn luân kèm theo dấu hiệu dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác, thì tuỳ trường hợp người thực hiện hành vi đó phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm (điểm e khoản 2 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017) hoặc tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (điểm a khoản 2 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).
+ Nếu hành vi loạn luân kèm theo dấu hiệu lợi dụng quan hệ lệ thuộc khiến bên kia phải miễn cưỡng cho giao cấu, thì tùy trường hợp người thực hiện hành vi đó phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm (điểm d khoản 2 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 năm 2015) hoặc tội Cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (điểm a khoản 2 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017);
+ Trong mọi trường hợp hành vi loạn luân được thực hiện đối với trẻ em dưới 13 tuổi, thì người thực hiện hành vi loạn luân phải bị truy cứu TNHS về tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi (điểm b khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).
– Khách thể: xâm phạm đến thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, xâm phạm đến quan hệ gia đình, truyền thống.
MỨC KHUNG HÌNH PHẠT TỘI LOẠN LUÂN HIỆN NAY
Căn cứ tại Điều 184 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình phạt đối với tội loạn luân như sau:
Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, người phạm tội loạn luân có mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Như vậy mức phạt tù cao nhất là 5 năm.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!
NGƯỜI PHẠM TỘI LOẠN LUÂN TRÊN 70 TUỔI CÓ ĐƯỢC GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?
Theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- m) Phạm tội do lạc hậu;
- n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
…
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người trên 70 tuổi là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI LOẠN LUÂN
- Quan hệ tình dục đồng thuận giữa hai anh em có phạm tội loạn luân không?
Trả lời: Có. Dù là đồng thuận, nếu giữa hai người có quan hệ huyết thống trong phạm vi cấm kết hôn, hành vi này vẫn cấu thành tội loạn luân theo Điều 184 Bộ luật Hình sự.
- Bị cáo buộc loạn luân nhưng không có bằng chứng rõ ràng thì bị xử lý thế nào?
Trả lời: Cơ quan điều tra phải có chứng cứ rõ ràng để buộc tội. Nếu không đủ căn cứ, người bị cáo buộc sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn nên liên hệ luật sư để bảo vệ quyền lợi.
- Người chưa đủ 16 tuổi bị cha dượng xâm hại thì có bị xử tội loạn luân không?
Trả lời: Hành vi này có thể bị truy tố về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, không áp dụng tội loạn luân do không thuộc nhóm huyết thống cấm kết hôn nhưng vẫn là tội phạm nghiêm trọng.
- Người bị hại có thể yêu cầu bồi thường khi là nạn nhân của tội loạn luân không?
Trả lời: Có. Ngoài xử lý hình sự, người bị hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần, sức khỏe qua hình thức khởi kiện dân sự.
- Tội loạn luân có bị ghi vào lý lịch tư pháp không?
Trả lời: Có. Nếu bị kết án, tội danh và hình phạt sẽ được ghi vào lý lịch tư pháp, ảnh hưởng đến việc xin việc, học tập hoặc xuất cảnh sau này.
Tội loạn luân là hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội và pháp luật hình sự, bị xử lý nghiêm khắc theo quy định hiện hành. Việc hiểu đúng pháp luật, phân biệt rõ các tội danh liên quan và có sự hỗ trợ từ luật sư là rất cần thiết.
Nếu bạn cần được hỗ trợ pháp lý, tư vấn vụ việc cụ thể, hãy liên hệ ngay Luật Thiên Mã để đặt lịch tư vấn với luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!