Tình trạng hủy hoại rừng ngày càng nghiêm trọng với nhiều vụ việc vi phạm pháp luật được ghi nhận, gây tác động xấu đến môi trường và đa dạng sinh học. Bài viết do Luật Thiên Mã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ về tội hủy hoại rừng, các quy định pháp luật liên quan và mức xử phạt cụ thể. Nếu bạn đang cần tư vấn pháp lý chuyên sâu về vấn đề này, đừng ngần ngại đặt lịch tư vấn tại Luật Thiên Mã để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
TỘI HỦY HOẠI RỪNG LÀ GÌ?
Tội hủy hoại rừng hiện nay được quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Theo đó, điều luật này quy định các hành vi hủy hoại rừng gồm đốt rừng, phá rừng hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng trái phép. Cụ thể:
– Đốt rừng: Là hành vi dùng lửa hoặc các hoá chất phát lửa làm cho rừng bị cháy, hậu quả để lại có thể làm cháy toàn bộ hoặc chỉ cháy một phần diện tích rừng.
Trong đó lưu ý, với hành vi đốt rừng làm rẫy của đồng bào ở vùng cao nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì không coi là huỷ hoại rừng. Tuy nhiên hầu hết hành vi đốt rừng đều không được cho phép.
– Phá rừng: Là hành vi chặt phá cây trong rừng hoặc khai thác tài nguyên của rừng để lấy gỗ, các lâm ản khác… khi không được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
– Hành vi khác hủy hoại rừng: Gồm bất cứ hành vi nào khác làm cho rừng bị tàn phá đều bị xem là hủy hoại rừng như: Thả gia súc vào rừng mới trồng làm phá hoại cây rừng; dùng hoá chất độc phun hoặc rải xuống đất làm cho cây rừng bị chết khô…
Theo đó, người có hành vi phá hoại rừng sẽ bị xử lý hình sự về Tội hủy hoại rừng được quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 nếu hành vi này gây ra hậu quả nhất định như:
– Hủy hoại cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 m2 trở lên;
Trong đó, rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng bao gồm: Rừng tái sinh tự nhiên hoặc rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha.
– Hủy hoại rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 trở lên;
– Hủy hoại rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 m2 trở lên;
– Hủy hoại rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 m2 trở lên;
– Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50 triệu đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được…
XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO ĐỐI VỚI TỘI HỦY HOẠI RỪNG?
Hiện hành, tội hủy hoại rừng được quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt lên đến 15 năm tù. Cụ thể, người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
2.1 Đối với cá nhân phạm tội hủy hoại rừng
* Khung 1:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người có hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
– Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
– Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
– Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
– Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
– Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
– Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
* Khung 2:
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người có hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tổ chức;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
– Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
– Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
– Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
– Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
– Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
* Khung 3:
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người có hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
– Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
– Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
– Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
– Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
– Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.
Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội hủy hoại rừng còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.2 Đối với pháp nhân phạm tội hủy hoại rừng
Theo khoản 5 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt như sau:
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
Ngoài ra, pháp nhân thương mại phạm tội hủy hoại rừng còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, mức hình phạt cao nhất đối với cá nhân phạm tội hủy hoại rừng có lên đến 15 năm tù. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội này, mức hình phạt cao nhất là bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
MỨC PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI HÀNH VI HỦY HOẠI RỪNG
Theo Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP) thì:
Cá nhân thực hiện hành vi phá rừng trái pháp luật như đã đề cập ở mục 1 (trừ hành vi khai thác rừng trái pháp luật quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể bị phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Đối với tổ chức thực hiện hành vi hủy hoại rừng thì sẽ bị xử phạt gấp đôi (tức là 400.000.000 đồng).
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI HỦY HOẠI RỪNG
- Tội hủy hoại rừng khác gì so với vi phạm hành chính về bảo vệ rừng?
Tội hủy hoại rừng là hành vi vi phạm hình sự với mức độ nghiêm trọng hơn, trong khi vi phạm hành chính là các hành vi nhẹ hơn, bị xử phạt hành chính.
- Có những hình thức xử phạt nào đối với tội hủy hoại rừng?
Có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù tùy theo mức độ thiệt hại và tính chất hành vi.
- Ai có thẩm quyền xử lý các vụ việc liên quan đến tội hủy hoại rừng?
Cơ quan công an, viện kiểm sát và tòa án có thẩm quyền theo quy định pháp luật hình sự.
- Làm thế nào để chứng minh người phạm tội có ý thức hủy hoại rừng?
Cần dựa vào tài liệu, chứng cứ và lời khai để xác định ý thức chủ quan của người phạm tội.
- Người dân phát hiện hành vi hủy hoại rừng cần làm gì?
Nên thông báo ngay cho cơ quan chức năng hoặc đặt lịch tư vấn tại Luật Thiên Mã để được hỗ trợ bảo vệ quyền lợi.
Tội hủy hoại rừng là hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và cuộc sống cộng đồng. Việc hiểu rõ quy định pháp luật và các dấu hiệu của tội danh này sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi và tham gia vào công cuộc bảo vệ rừng hiệu quả hơn. Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn để cung cấp tư vấn pháp lý chính xác và kịp thời. Hãy đặt lịch tư vấn ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp nhất.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!