Tội đe dọa giết người: Hành vi nguy hiểm và quy định pháp luật xử lý ra sao?

Theo thống kê từ TAND Tối cao năm qua, đã có hơn 1.200 vụ việc liên quan đến hành vi đe dọa giết người được thụ lý trên cả nước – con số tăng gần 15% so với cùng kỳ. Nhiều vụ việc xuất phát từ tranh chấp dân sự, mâu thuẫn gia đình, mạng xã hội hoặc đòi nợ thuê, đẩy người bị hại vào tâm lý bất an kéo dài. Đáng chú ý, có những trường hợp dù không có hành vi giết người thật sự, nhưng đối tượng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ Luật sư hình sự tại Luật Thiên Mã, với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn, bào chữa và hỗ trợ khách hàng trong các vụ việc liên quan đến tội đe dọa giết người. Chúng tôi sẽ phân tích hành vi, các yếu tố cấu thành, mức hình phạt và cách xử lý pháp luật hiện hành.

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!

Đặt lịch tư vấn

TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI LÀ GÌ? CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI

TOI DE DOA GIET NGUOI

Đe dọa giết người có thể được hiểu là hành vi làm cho người khác lo sợ rằng người đe dọa sẽ có hành vi giết người.

Tội đe dọa giết người là một tội độc lập thuộc nhóm các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015.

Các yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người như sau:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

  1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
  2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, chủ thể của tội đe dọa giết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

[2] Khách thể

Mặt khách thể của tội đe dọa giết người là hành vi xâm phạm đến quyền sống của con người.

[3] Khách quan

Mặt khách quan tội đe dọa giết người là hành vi “đe doạ” nạn nhân, sự đe dọa trên có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn như bằng lời nói trực tiếp, viết thư đe dọa, điện thoại hoặc phương tiện khác, hành động đe dọa này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và nhằm vào một người cụ thể.

Việc đe dọa được hiểu phải gây ra tâm lý bất an, lo sợ cho người bị đe dọa, chứ không phải là dọa vu vơ hoặc hăm dọa không hướng tới đối tượng cụ thể.

Như vậy, “hành vi đe doạ giết người chỉ cấu thành tội đe doạ giết người khi hành vi đó đã làm cho người bị đe doạ thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện”.

[4] Chủ quan

Mặt chủ quan của tội đe dọa giết người là người phạm tội thực hiện bởi lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là đe dọa cho nạn nhân lo sợ chứ không có ý định giết người.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI

TOI DE DOA GIET NGUOI 2

Việc áp dụng tội đe doạ giết người có thể tham khảo tại Chương 2 Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 quy định như sau:

– Tội đe doạ giết người phải có hai dấu hiệu bắt buộc có hành vi đe dọa giết người; có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

– Phải xác định hành vi đe dọa giết người là có thật (như: nói trực tiếp công khai là sẽ giết, giơ phương tiện như súng, dao đe dọa) và phải xem xét “căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ…”, một cách khách quan, toàn diện như: 

+ Thời gian;

+ Hoàn cảnh;

+ Địa điểm diễn biến;

+ Nguyên nhân sâu xa (nếu có) và trực tiếp của sự việc;

+ Mối tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa (về thể lực, tuổi đời, trình độ v.v…). 

Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa (về thể lực, tuổi đời, trình độ v.v…). Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa sẽ được thực hiện, thì đó là trường hợp lo lắng có căn cứ.

Nếu cùng với hành vi đe dọa, còn có hành vi chuẩn bị giết người bị đe dọa (như mài dao, lau súng đạn…) thì xử lý các hành vi đó về tội giết người (ở giai đoạn chuẩn bị). Nếu sau khi đe dọa đã giết người bị đe dọa, thì xử lý về tội giết người.

Nếu đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ, thì xử lý về tội chống người thi hành công vụ mà không áp dụng tội đe doạ giết người.

TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

“1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Đối với 02 người trở lên;
  3. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  4. c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  5. d) Đối với người dưới 16 tuổi;

       đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Khung hình phạt cơ bản áp dụng đối với tội đe dọa giết người là cải tạo không không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Người nào thực hiện các hành vi quy định lại khoản 2 điều này thì bị phạt tù từ 02 đến 07 năm.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ TỘI ĐE DỌA GIẾT NGƯỜI

TOI DE DOA GIET NGUOI 3

  1. Đe dọa giết người qua tin nhắn Facebook có bị xử lý hình sự không?

– Có thể, nếu cơ quan điều tra xác định nội dung có tính chất nghiêm trọng, người bị hại có bằng chứng và tâm lý bất ổn do bị đe dọa.

  1. Người chưa đủ 16 tuổi có bị truy cứu tội đe dọa giết người không?

– Không, theo luật hiện hành, chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này.

  1. Có thể rút đơn tố giác sau khi đã báo công an về hành vi đe dọa không?

– Không thể rút đơn nếu vụ việc đã đủ căn cứ khởi tố hình sự. Tuy nhiên, người bị hại vẫn có quyền trình bày nguyện vọng với CQĐT.

  1. Đe dọa giết người nhưng không có hậu quả xảy ra thì có bị đi tù không?

– Có thể. Luật không yêu cầu hậu quả thực tế xảy ra, chỉ cần hành vi có dấu hiệu cấu thành tội là đã có thể bị xử lý.

  1. Người từng có tiền án có bị xử nặng hơn khi phạm tội đe dọa giết người không?

– Có. Đây là tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Hình sự về tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

Dù không gây ra thương tích hay hậu quả trực tiếp, tội đe dọa giết người vẫn là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được sống an toàn của công dân, bị xử lý hình sự nghiêm khắc. Luật Thiên Mã luôn đồng hành cùng bạn trong việc tư vấn, hỗ trợ pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mọi người dân khi đối mặt với nguy cơ bị đe dọa hoặc bị buộc tội.

Đặt lịch tư vấn ngay với Luật Thiên Mã để bảo vệ bản thân trước khi quá muộn – chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ 24/7.

>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch