Thực hiện công việc không có ủy quyền: Hiểu đúng để không bị vô hiệu hóa giao dịch

Khi hành vi “tự ý làm thay” tiềm ẩn hệ quả pháp lý nghiêm trọng

Trong đời sống thực tế, không hiếm trường hợp một người tự mình thực hiện công việc cho người khác mà không có văn bản ủy quyền, hoặc thực hiện việc được cho là “giúp” nhưng vượt ngoài thỏa thuận pháp lý rõ ràng. Những hành vi như vậy được pháp luật dân sự Việt Nam gọi chung là “thực hiện công việc không có ủy quyền”.

Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, hành vi này đều được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nếu thiếu hiểu biết hoặc cố tình “làm thay” mà không đúng điều kiện luật định, người thực hiện có thể phải chịu trách nhiệm cá nhân, hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của chính người được giúp.

Trong bài viết dưới đây, Luật Thiên Mã sẽ phân tích rõ khái niệm, ví dụ điển hình, điều kiện hợp pháp và các rủi ro khi thực hiện công việc không có ủy quyền.

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!

Đặt lịch tư vấn

THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN LÀ GÌ?

THUC HIEN CONG VIEC KHONG CO UY QUYEN 2

Theo quy định tại Điều 574 Bộ luật Dân sự 2015, việc thực hiện công việc không có ủy quyền được định nghĩa như sau:

“Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền

Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.”

Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 575 Bộ luật Dân sự 2015, nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền được pháp luật quy định như sau:

– Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.

– Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.

– Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.

– Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.

– Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.

Như vậy, người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện những nghĩa vụ theo như quy định nêu trên.

Công việc không có ủy quyền được chấm dứt trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 578 Bộ luật Dân sự 2015, việc thực hiện công việc không có ủy quyền sẽ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện.

– Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc.

– Người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 575 Bộ luật Dân sự 2015.

– Người thực hiện công việc không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân.

THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN: VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VÀ LƯU Ý

THUC HIEN CONG VIEC KHONG CO UY QUYEN 3

  1. Ví dụ điển hình trong thực tiễn

Ví dụ 1: Hàng xóm tự ý sửa chữa tài sản giúp

Anh A thấy nhà chị B bị vỡ ống nước trong lúc chị đi công tác dài ngày. Vì sợ nước tràn gây thiệt hại, anh A đã thuê người đến sửa chữa. Khi chị B về, chị đồng ý với việc sửa chữa này.

Đây là trường hợp hợp pháp của “thực hiện công việc không có ủy quyền”, vì anh A hành động có thiện chí, phù hợp hoàn cảnh và được chủ sở hữu chấp nhận sau đó.

Ví dụ 2: Nhân viên tự ý ký hợp đồng ngoài thẩm quyền

Công ty X có một nhân viên là trợ lý kinh doanh, không có giấy ủy quyền ký kết. Tuy nhiên, người này vẫn tự ý ký hợp đồng bán hàng với đối tác A, dẫn đến tranh chấp về nghĩa vụ giao hàng.

Trong trường hợp này, nếu công ty chứng minh không giao quyền và không chấp thuận, thì hợp đồng có thể bị vô hiệu, và nhân viên phải chịu trách nhiệm cá nhân.

Ví dụ 3: Người thân tự bán tài sản “giúp” người đi nước ngoài

Chị C đi định cư nước ngoài, để lại nhà đất cho em gái D trông coi. Không có ủy quyền, nhưng D tự ý bán đất với lý do “chị bảo rồi”. Khi chị C về và không chấp nhận, giao dịch bị hủy bỏ.

Đây là hành vi không được pháp luật công nhận, và người thực hiện có thể bị khởi kiện vì xâm phạm quyền sở hữu.

  1. Những lưu ý quan trọng về trách nhiệm pháp lý

Không được tự ý làm thay nếu không chắc về hậu quả pháp lý

Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải hành động vì lợi ích của người khác, không vì mục đích cá nhân hay thu lợi riêng. Nếu hành vi sai hoặc gây thiệt hại, người thực hiện phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự tùy mức độ.

Hành vi sẽ không được bảo vệ nếu người được giúp phản đối. Ngay cả khi có thiện chí, nếu người được giúp từ chối công việc đã làm hoặc chứng minh đó không phù hợp với lợi ích của họ, hành vi “giúp đỡ” vẫn không có giá trị pháp lý.

Giao dịch với bên thứ ba cũng có thể bị vô hiệu

Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền giao dịch với người thứ ba mà bên kia không biết về việc không có ủy quyền, thì giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu toàn phần, dẫn đến hậu quả pháp lý dây chuyền.

Nên cố gắng hợp pháp hóa bằng xác nhận hoặc thỏa thuận sau đó

Nếu bạn từng làm thay công việc cho người khác, nên yêu cầu họ xác nhận bằng văn bản, tin nhắn hoặc công nhận rõ ràng, để tránh tranh chấp về sau và bảo vệ quyền được hoàn trả chi phí hợp lý.

ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH NGHĨA VỤ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN

THUC HIEN CONG VIEC KHONG CO UY QUYEN

Thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự. Trong thực tế có các trường hợp thực hiện công việc không có ủy quyền tạo nên sự ràng buộc pháp lý giữa người thực hiện công việc và người có công việc được thực hiện, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo quyền lợi của người thực hiện công việc.

Quy định tại Bộ luật dân sự 2015, việc thực hiện công việc không có ủy quyền thỏa mãn các điều kiện nhất định sau:

  • Người thực hiện công việc không có ủy quyền là người không có nghĩa vụ thực hiện công việc đó. Một người có thể thực hiện công việc vì lợi ích của người khác. Nếu giữa hai bên có một hợp đồng ủy quyền thì nghĩa vụ của họ xuất phát từ hợp đồng. nhưng trong trường hợp giữa họ không có hợp đông ủy quyền nào, người thực hiện công việc không có nghĩa vụ phải làm nhưng đã thực hiện công việc một cách tự nguyện, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc. Việc làm này tự nguyện trên tinh thần tương thân, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong lúc gặp khó khăn tạm thời nên giữa họ không có mối quan hệ pháp lý nào về công việc được thực hiện trước đó.
  • Việc thực hiện công việc vì lợi ích của người có công việc. Người có hành vi tự nguyện thực hiện công việc của người khác được coi là thực hiện công việc không có ủy quyền trước khi tiến hành công việc, người thực hiện công việc không có ủy quyền tự ý thức rằng nếu không có ai thực hiện công việc này thì người có công việc bị thiệt hại một số lợi ích vật chất nhất định. Lợi ích này có thể là những lợi ích mà người có công việc được thực hiện không thu được hoặc lợi ích của họ giảm đáng kể. Người thực hiện công việc không có ủy quyền xem đó là bổn phận của mình và phải thực hiện công việc nhằm mang lại lợi ích cho người có công việc.
  • Việc thực hiện công việc không có ủy quyền phải có sự tự nguyện của người thực hiện công việc. Dù không có nghĩa vụ thực hiện công việc, nhưng người thực hiện công việc vẫn có ý chí hết mình thực hiện công việc của người khác như công việc của chính mình, không hề suy tính lợi ích cá nhân. Người thực hiện nhận thức được hành vi thực hiện công việc của mình và trong điều kiện, khả năng thực hiện công việc một cách độc lập nhằm đem lại lợi ích cho người có công việc được thực hiện.
  • Việc thực hiện công việc không có ủy quyền không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội. Một người tự nguyện thực hiện công việc của người khác coi đó là bổn phận của mình và phải xuất phát từ người có công việc. Mục đích và nội dung của việc thực hiện công việc là không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

  1. Thực hiện công việc không có ủy quyền có phải là vi phạm pháp luật?

Không nhất thiết. Nếu người thực hiện có thiện chí, hành động vì lợi ích của người khác, công việc phù hợp và người được giúp không phản đối – hành vi này vẫn được pháp luật công nhận theo Điều 574 BLDS.

  1. Tôi tự sửa chữa nhà cho người thân lúc họ đi vắng – có được hoàn trả chi phí không?

Có thể được hoàn trả nếu bạn chứng minh mình hành động hợp lý, trung thực và có lợi cho người được giúp. Tốt nhất, nên có bằng chứng chi tiết về chi phí phát sinh.

  1. Nhân viên ký hợp đồng khi không được giao quyền thì công ty có phải chịu không?

Không. Nếu không có giấy ủy quyền hoặc thẩm quyền được giao, công ty có quyền từ chối nghĩa vụ, và người ký sai thẩm quyền phải chịu trách nhiệm cá nhân.

  1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có được hưởng thù lao?

Chỉ khi công việc đó đem lại lợi ích và được người có quyền chấp thuận, thì người thực hiện có thể được bồi hoàn chi phí hợp lý hoặc trả thù lao nếu có căn cứ.

  1. Làm giúp không xin phép mà gây thiệt hại thì có bị kiện không?

Có. Trong mọi trường hợp, nếu hành vi gây thiệt hại cho người khác và không có căn cứ pháp lý bảo vệ, người thực hiện vẫn có thể bị kiện đòi bồi thường theo Điều 584 BLDS.

Trong các mối quan hệ xã hội, việc “làm thay”, “làm giúp” không còn xa lạ. Nhưng dưới góc nhìn pháp luật, chỉ hành động đúng phạm vi, đúng điều kiện thì mới an toàn và được bảo vệ.

Đừng để lòng tốt hoặc sự chủ quan khiến bạn rơi vào tranh chấp pháp lý không đáng có. Liên hệ Luật Thiên Mã ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí về các tình huống ủy quyền, làm thay hoặc xác định hậu quả pháp lý sau khi hành động “không có ủy quyền”.

>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch