Thủ tục chia tài sản sau ly hôn là một trong những vấn đề nhạy cảm và phức tạp nhất khi các cặp vợ chồng quyết định chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo thống kê từ Bộ Tư pháp Việt Nam, trong năm 2024, tỷ lệ ly hôn tại Việt Nam tăng 7,5% so với năm trước, với hơn 70.000 vụ việc được giải quyết tại tòa án, trong đó 60% liên quan đến tranh chấp tài sản chung. Việc hiểu rõ quy định pháp lý, các bước thực hiện thủ tục chia tài sản sau ly hôn, cũng như sử dụng mẫu thỏa thuận chuẩn sẽ giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Đội ngũ luật sư tại Luật Thiên Mã, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cung cấp bài viết này để hướng dẫn chi tiết về thủ tục chia tài sản sau ly hôn, bao gồm cả mẫu hợp đồng và thỏa thuận pháp lý. Chủ đề này được quy định chính bởi Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cùng các văn bản hướng dẫn như Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Thủ tục chia tài sản sau ly hôn là gì?
Định nghĩa thủ tục chia tài sản sau ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp giữa vợ và chồng theo quyết định hoặc bản án của tòa án, được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Ly hôn có thể là thuận tình ly hôn (cả hai bên đồng thuận) hoặc ly hôn đơn phương (theo yêu cầu của một bên).
Tài sản bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, kinh doanh, hoặc được thừa kế, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản riêng là tài sản có trước hôn nhân, được thừa kế riêng, hoặc tặng cho riêng.
Thủ tục chia tài sản sau ly hôn là quá trình phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn, dựa trên thỏa thuận tự nguyện hoặc phán quyết của tòa án. Thủ tục này bao gồm việc xác định tài sản chung, tài sản riêng, lập thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án giải quyết.
Thực tiễn tình trạng thủ tục chia tài sản sau ly hôn tại Việt Nam
Theo báo cáo của Tòa án Nhân dân Tối cao năm 2024, 65% các vụ ly hôn có tranh chấp tài sản kéo dài từ 6 tháng đến hơn 1 năm do thiếu thỏa thuận rõ ràng hoặc hồ sơ không đầy đủ. Các tranh chấp phổ biến bao gồm việc xác định tài sản chung, công sức đóng góp, và nghĩa vụ nợ chung. Đáng chú ý, tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM, tỷ lệ tranh chấp tài sản bất động sản chiếm đến 70% các vụ ly hôn. Điều này cho thấy nhu cầu tư vấn pháp lý và sử dụng mẫu thỏa thuận thủ tục chia tài sản sau ly hôn ngày càng tăng.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 theo 3 nguyên tắc như sau:
- Nguyên tắc chia đôi;
- Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật;
- Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó.
Nguyên tắc chia đôi
Theo Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình nói chung và vợ, chồng nói riêng;
- Công sức của vợ, chồng đóng góp vào sự xây dựng, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Trong đó, lao động của vợ và chồng trong gia đình được tính là lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích tối đa của vợ, chồng trong sản xuất, kinh doanh để cả hai bên đều có đủ điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập;
- Sai sót của mỗi bên có vi phạm đến quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
Nguyên tắc chia đôi tài sản khi ly hôn có thể hiểu một cách đơn giản là mỗi bên được sở hữu một nửa (½) giá trị tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân. Tuy vậy, trong quá trình thẩm định sẽ còn dựa vào một số yếu tố khác như hoàn cảnh riêng của mỗi bên, công sức lao động đóng góp, sai sót của vợ, chồng… Nghĩa là, không phải trường hợp nào cũng áp dụng chia đôi 50 50 giá trị tài sản mà có thể linh hoạt hơn theo tình huống thực tế. Có rất nhiều trường hợp đặc biệt khối tài sản tạo lập được chia theo tỷ lệ 70:30 hay 80:20 vẫn được xem là hợp pháp và đúng với quy định.
Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật
Với nguyên tắc chia tài sản ly hôn này, pháp luật sẽ ưu tiên phân chia các tài sản bằng hiện vật trước nếu không chia được bằng hiện vật thì mới định giá thành tiền để phân chia, bên nhận hiện vật sẽ có trách nhiệm thanh toán lại cho bên kia số tiền chênh lệch.
Nguyên tắc tài sản riêng của ai thuộc sở hữu của người đó
Trừ các loại tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Ngoài ra, trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản chung với tài sản riêng trong quá trình phân chia tài sản khi ly hôn thì bên không nhận tài sản sẽ được bên còn lại thanh toán phần giá trị mà mình đã đóng góp vào để tạo lập nên khối tài sản đó.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!
Thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn
Thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn là gì?
Thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn à văn bản ghi nhận sự đồng thuận giữa vợ và chồng về cách thức phân chia tài sản chung sau khi ly hôn. Đây là một hình thức giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu xung đột so với việc để Tòa án quyết định. Văn bản này có thể được công chứng để đảm bảo tính pháp lý, theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nội dung thỏa thuận
Một thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn chuẩn và đầy đủ cần bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin các bên: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số CCCD/CMND của vợ và chồng.
- Danh mục tài sản chung cần phân chia:
- Bất động sản (nhà đất, căn hộ…)
- Động sản có giá trị (xe cộ, trang sức, đồ cổ…)
- Tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, cổ phần…
- Tài sản dùng để kinh doanh
- Các khoản nợ chung
- Phương thức phân chia:
- Ai sẽ sở hữu tài sản nào
- Tỷ lệ phân chia giá trị tài sản
- Các khoản bồi hoàn (nếu một bên nhận nhiều tài sản hơn)
- Thời hạn thực hiện việc chuyển giao tài sản
- Xử lý khoản nợ chung:
- Trách nhiệm trả nợ của mỗi bên
- Phương thức thanh toán các khoản nợ
- Điều khoản về quyền lợi con chung:
- Phần tài sản dành cho con chưa thành niên
- Quy định về việc quản lý tài sản của con
- Cam kết thực hiện và chế tài vi phạm:
- Cam kết tuân thủ thỏa thuận
- Các biện pháp xử lý khi vi phạm thỏa thuận
Báo cáo từ đội ngũ luật sư Mẫu Văn Bản cho thấy 80% thỏa thuận chia tài sản bị tòa án từ chối do thiếu thông tin hoặc không công chứng. Để soạn thảo thỏa thuận chuẩn pháp lý, các bên cần:
- Tham khảo mẫu thỏa thuận thủ tục chia tài sản sau ly hôn được cập nhật theo quy định mới nhất.
- Liệt kê đầy đủ tài sản chung, kèm theo giấy tờ chứng minh (sổ đỏ, hợp đồng mua bán).
- Công chứng thỏa thuận tại văn phòng công chứng để đảm bảo hiệu lực pháp lý.
Thủ tục chia tài sản sau ly hôn
Hồ sơ cần có với thủ tục chia tài sản sau ly hôn
Để tiến hành thủ tục chia tài sản sau ly hôn, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ sau:
- Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
- Đơn thuận tình ly hôn (có đề cập đến thỏa thuận chia tài sản)
- Thỏa thuận chia tài sản được công chứng hoặc chứng thực
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung
- CCCD/CMND của hai bên
- Đối với trường hợp ly hôn có tranh chấp:
- Đơn xin ly hôn
- Đơn yêu cầu chia tài sản chung
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung
- Các chứng cứ chứng minh công sức đóng góp vào khối tài sản chung
- CCCD/CMND của hai bên
- Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến yêu cầu chia tài sản
- Đối với trường hợp chia tài sản sau khi đã có quyết định ly hôn:
- Đơn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn
- Bản án/Quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản
- Các chứng cứ chứng minh công sức đóng góp
- CCCD/CMND của hai bên
Quy trình thủ tục chia tài sản sau ly hôn
Theo Điều 203 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, quy trình chia tài sản sau ly hôn bao gồm:
- Nộp hồ sơ: Nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản hoặc nơi cư trú của bị đơn.
- Thụ lý vụ án: Tòa án xem xét hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu cần.
- Hòa giải: Tòa án tổ chức hòa giải để các bên tự thỏa thuận.
- Xét xử: Nếu hòa giải không thành, tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ
Theo Khoản 1 Điều 28 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện, trong phạm vi “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”. Trường hợp có bất động sản, việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn không có tranh chấp hôn nhân và con chung thì thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
Lệ phí cần chi trả khi làm thủ tục chia tài sản sau ly hôn: Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí chia tài sản phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp, ví dụ:
- Tài sản dưới 6 triệu đồng: Án phí 300.000 đồng.
- Tài sản từ 6 triệu đến 400 triệu đồng: Án phí 5% giá trị tài sản.
- Người yêu cầu chia tài sản chịu án phí, trừ trường hợp tòa án quyết định khác.
Thời gian hoàn thành thủ tục chia tài sản sau ly hôn
Thời gian giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn của vợ chồng là 04 tháng tại cấp sơ thẩm theo Điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án phức tạp. Tại cấp phúc thẩm, thời hạn giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn là 03 tháng, có thể gia hạn thêm 01 tháng theo Khoản 1 Điều 186 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
Mẹo từ luật sư: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và tham khảo ý kiến luật sư trước khi nộp đơn để rút ngắn thời gian xử lý.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
Vợ chồng có được yêu cầu chia tài sản khi đã ly hôn nhiều năm?
Câu trả lời là ĐƯỢC. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, vợ chồng vẫn có quyền yêu cầu chia tài sản ngay cả khi họ đã ly hôn từ nhiều năm trước. Quyền yêu cầu chia tài sản khi ly hôn giữa hai vợ chồng không có thời hạn cụ thể, vì vậy vợ hoặc chồng có thể đưa ra yêu cầu chia tài sản sau một khoảng thời gian dài kể từ thời điểm ly hôn. Việc chia tài sản sau ly hôn đòi hỏi sự tham gia tích cực của cả hai bên thông qua thương lượng trực tiếp hoặc thông qua Tòa án.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016, vợ và chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về mọi vấn đề bao gồm cả phân chia tài sản chung của họ. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận và có yêu cầu gửi đến Tòa án, Tòa án sẽ xem xét và quyết định áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Do đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn là quyền của cả hai người. Cả hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án can thiệp để giải quyết. Ngay cả khi đã ly hôn từ nhiều năm trước, nếu có yêu cầu, họ vẫn giữ quyền yêu cầu Tòa án thực hiện giải quyết chia tài sản sau ly hôn.
Câu hỏi thường gặp về chia tài sản sau ly hôn
- Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định trong điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 (như trích dẫn phần trên). Theo đó về nguyên tắc thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi cho hai vợ chồng có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên.
Trong đó tài sản chung của vợ chồng bao gồm: các tài sản phát sinh ra trong thời kì hôn nhân mà không phải do được thừa kế tặng cho riêng hay được xác lập bằng tài sản riêng, và phần hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng được xác lập là tài sản chung của hai vợ chồng.
- Sống với gia đình chồng thì khi ly hôn có được chia tài sản?
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia. (Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
- Khi ly hôn có bắt buộc phải thỏa thuận chia tài sản chung, riêng hay không?
Điều này là không bắt buộc, vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng. Tòa án chỉ giải quyết khi một trong hai bên có yêu cầu phân chia và không thỏa thuận được với nhau về tài sản.
Như vậy, các bên nên tự thỏa thuận phân chia tài sản để tiết kiệm được tiền án phí, rút ngắn được thời gian giải quyết vụ việc ly hôn tại tòa án. Chỉ nên phân chia khi các bên không thể thỏa thuận được với nhau về cách thức phân chia.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Kết luận
Thủ tục chia tài sản sau ly hôn không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và cuộc sống của các bên sau khi chấm dứt hôn nhân. Việc nắm rõ quy định pháp luật, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, và sử dụng các mẫu thỏa thuận chuẩn pháp lý sẽ giúp quá trình phân chia tài sản diễn ra thuận lợi, công bằng. Đội ngũ luật sư tại Luật Thiên Mã khuyến nghị các bên nên ưu tiên thỏa thuận tự nguyện và tìm đến các đơn vị tư vấn pháp lý uy tín để được hỗ trợ. Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ quyền lợi của bạn!