Thời hạn bảo hộ bằng độc quyền sáng chế: Quy định và lưu ý pháp lý mới nhất

Bảo hộ sáng chế là một trong những biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về thời hạn có hiệu lực của văn bằng này. Nhiều chủ đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam vẫn nhầm lẫn về thời gian bảo hộ, quyền duy trì hiệu lực và các nghĩa vụ pháp lý đi kèm.

Trong bài viết này, Luật Thiên Mã sẽ cung cấp thông tin pháp lý mới nhất về thời hạn bảo hộ bằng độc quyền sáng chế, giải đáp các thắc mắc phổ biến và hướng dẫn cách gia hạn hợp pháp, tiết kiệm chi phí.

>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!

Đặt lịch tư vấn

THỰC TRẠNG HIỂU NHẦM VỀ THỜI HẠN BẢO HỘ SÁNG CHẾ HIỆN NAY

thoi han bao ho bang doc quyen sang che

Sáng chế là tài sản trí tuệ có giá trị lớn, nhưng tại Việt Nam, nhiều cá nhân, doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ về thời hạn bảo hộ cũng như nghĩa vụ pháp lý kèm theo. Điều này dẫn đến việc nhiều sáng chế mất hiệu lực sớm hơn quy định, gây thiệt hại không nhỏ về quyền sở hữu và kinh doanh.

  1. Nhầm lẫn giữa sáng chế và giải pháp hữu ích

Đây là lỗi phổ biến nhất. Sáng chế có thời hạn bảo hộ tối đa 20 năm, trong khi giải pháp hữu ích chỉ được bảo hộ trong 10 năm. Tuy nhiên, nhiều người đăng ký sáng chế nhưng lại áp dụng mốc thời gian của giải pháp hữu ích, dẫn đến việc ngừng duy trì hiệu lực quá sớm hoặc bỏ lỡ các quyền lợi kéo dài.

  1. Hiểu sai về hiệu lực “vĩnh viễn” của văn bằng

Nhiều chủ đơn nghĩ rằng văn bằng độc quyền sáng chế sẽ có hiệu lực trọn đời, hoặc không cần duy trì hàng năm, nên không nộp phí duy trì theo quy định. Kết quả là văn bằng bị mất hiệu lực do quá hạn, trong khi trên thực tế, phí duy trì cần được nộp định kỳ mỗi năm một lần theo quy định của Cục Sở hữu trí tuệ.

  1. Bỏ qua quy định về phí duy trì và khôi phục hiệu lực

Một số doanh nghiệp không nắm được thời điểm cần nộp phí duy trì, dẫn đến trễ hạn và bị phạt, thậm chí mất quyền sở hữu sáng chế. Cũng có trường hợp không biết mình có quyền khôi phục hiệu lực sáng chế trong vòng 6 tháng kể từ khi mất hiệu lực, nếu có lý do chính đáng và nộp lệ phí đúng.

  1. Thiếu tư vấn pháp lý chuyên nghiệp

Phần lớn các cá nhân/doanh nghiệp khi đăng ký sáng chế không thông qua đơn vị luật chuyên môn, dẫn tới việc không được cảnh báo về thời hạn bảo hộ, nghĩa vụ duy trì hoặc các mốc quan trọng cần theo dõi trong suốt vòng đời văn bằng.

SÁNG CHẾ LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ SÁNG CHẾ LÀ GÌ?

thoi han bao ho bang doc quyen sang che 2

Căn cứ theo khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Điều kiện bảo hộ sáng chế là gì?

Theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định điều kiện chung đối với sáng chế cụ thể: “Điều 58 Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

  1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
  2. a) Có tính mới;
  3. b) Có trình độ sáng tạo;
  4. c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
  5. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
  6. a) Có tính mới;
  7. b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”

Các điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được quy định chi tiết dưới đây, cụ thể:

Căn cứ theo Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019, khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 tính mới của sáng chế là:

– Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;

+ Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.

– Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.

– Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.

Theo Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019) quy định về trình độ sáng tạo của sáng chế, như sau:

– Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

– Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.

Và tại Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế như sau: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

THỜI HẠN BẢO HỘ BẰNG ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ LÀ BAO LÂU?

Thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và không được gia hạn thêm thời gian bảo hộ bằng độc quyền sáng chế theo Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.

Như vậy, khác với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp được gia hạn thời gian bảo hộ, thời gian bảo hộ văn bằng sáng chế chỉ được tối đa 20 năm và không được gia hạn.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THỜI HẠN BẢO HỘ BẰNG ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ

thoi han bao ho bang doc quyen sang che 3

  1. Thời hạn bảo hộ sáng chế được tính từ ngày nào?

Thời hạn được tính từ ngày nộp đơn hợp lệ tại Cục Sở hữu trí tuệ, không phải từ ngày được cấp văn bằng.

  1. Có thể chuyển đổi từ bảo hộ sáng chế sang giải pháp hữu ích để kéo dài thời hạn không?

Không. Sáng chế và giải pháp hữu ích là hai hình thức bảo hộ khác nhau về tiêu chuẩn, thủ tục và không thể hoán đổi sau khi đã được cấp văn bằng.

  1. Nếu sáng chế bị mất hiệu lực do không nộp phí duy trì thì có khôi phục được không?

Có. Chủ văn bằng có thể yêu cầu khôi phục hiệu lực trong vòng 6 tháng kể từ ngày hết hạn, kèm theo lý do chính đáng và nộp phí theo quy định.

  1. Khi hết thời hạn 20 năm, sáng chế có còn được bảo vệ không?

Không. Sau khi hết hạn bảo hộ, sáng chế trở thành tài sản công cộng (public domain) và bất kỳ ai cũng có thể sử dụng hợp pháp mà không cần xin phép.

  1. Có cần đăng ký lại sáng chế sau một thời gian để duy trì hiệu lực?

Không cần đăng ký lại. Tuy nhiên, phải nộp lệ phí duy trì hằng năm đúng hạn. Nếu không, văn bằng sẽ mất hiệu lực sớm hơn 20 năm theo quy định.

Thời hạn bảo hộ bằng độc quyền sáng chế là yếu tố pháp lý quan trọng nhưng dễ bị bỏ qua, dẫn đến việc mất quyền lợi đáng tiếc. Do vậy, người sở hữu sáng chế cần hiểu rõ quy định pháp luật, nghĩa vụ duy trì và thời điểm cần lưu ý trong suốt chu kỳ 20 năm bảo hộ.

Liên hệ Luật Thiên Mã để được tư vấn và hỗ trợ đăng ký, duy trì, bảo vệ sáng chế toàn diện – đúng quy trình, đúng pháp luật.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch