Theo thống kê từ ngành Tư pháp, mỗi năm có hàng nghìn trường hợp bị áp dụng biện pháp ngăn chặn “lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú” thay vì tạm giam. Biện pháp này góp phần giảm tải giam giữ nhưng cũng làm phát sinh nhiều băn khoăn về quyền tự do di chuyển, phạm vi cư trú và hậu quả pháp lý nếu vi phạm lệnh cấm.
Bài viết do Luật Thiên Mã tổng hợp từ quy định pháp luật mới nhất và thực tiễn xét xử, giúp bạn hiểu rõ:
- Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?
- Ai có thẩm quyền ban hành và thời hạn bao lâu?
- Hậu quả của việc vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú
Bạn có thể đặt lịch để được luật sư Luật Thiên Mã tư vấn chi tiết về quyền và nghĩa vụ khi bị áp dụng biện pháp này.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
CẤM ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ LÀ GÌ?
Căn cứ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 qu y định như sau:
Cấm đi khỏi nơi cư trú
- Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
…
Như vậy, cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
QUY ĐỊNH VỀ LỆNH CẤM ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ
Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?
Tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:
Cấm đi khỏi nơi cư trú
…
- Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Dẫn chiếu tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam như sau:
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
- Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
- a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
- b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
…
Như vậy, người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú bao gồm:
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
– Đồn trưởng Đồn biên phòng.
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Các trường hợp nào bị cấm đi khỏi nơi cư trú?
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp ngăn chặn như sau:
Các biện pháp ngăn chặn
- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
- Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn áp dụng với các trường hợp như sau:
– Để kịp thời ngăn chặn tội phạm.
– Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử.
– Để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
HẬU QUẢ KHI VI PHẠM LỆNH CẤM ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ
Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam, nhằm đảm bảo người bị áp dụng không bỏ trốn, không gây cản trở cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Việc vi phạm lệnh cấm được xem là hành vi trái pháp luật, có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng sau:
- Bị thay thế bằng biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn
Nếu người bị áp dụng lệnh cấm tự ý rời khỏi nơi cư trú mà không được phép, thì theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền có thể ra quyết định thay thế bằng biện pháp tạm giam, nhằm đảm bảo tính răn đe và hiệu quả tố tụng.
- Ảnh hưởng tiêu cực đến việc đánh giá nhân thân trong vụ án
Việc vi phạm lệnh cấm cho thấy thái độ thiếu hợp tác, không chấp hành pháp luật của bị can/bị cáo. Trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử, hành vi này sẽ bị xem là tình tiết bất lợi, ảnh hưởng đến quyết định hình phạt, khả năng hưởng án treo hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
- Có thể bị xử phạt hành chính theo quy định
Trường hợp hành vi vi phạm chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi cản trở hoạt động tố tụng, với mức phạt lên đến 15.000.000 đồng.
- Làm gián đoạn quá trình điều tra – truy tố – xét xử
Khi người bị áp dụng rời khỏi nơi cư trú trái phép, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ phải truy tìm, triệu tập lại hoặc áp giải, gây gián đoạn quy trình tố tụng, ảnh hưởng đến thời hạn điều tra, thậm chí có thể bị tạm đình chỉ vụ án nếu không xác minh được nơi ở hiện tại.
- Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp
Trường hợp người vi phạm bỏ trốn khỏi nơi cư trú nhằm trốn tránh xử lý hình sự, và cơ quan điều tra có căn cứ chứng minh hành vi bỏ trốn, thì người này có thể bị xem xét thêm tội “Trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn tránh thi hành quyết định của Tòa án” theo Điều 386 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), với mức phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Có thể xin đi ra ngoài tạm thời trong khi đang bị lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú không?
Trả lời:
Có thể. Người bị áp dụng lệnh cấm có quyền làm đơn xin phép cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án đang thụ lý vụ án để ra khỏi nơi cư trú vì lý do chính đáng như khám chữa bệnh, đám tang, công việc khẩn cấp…
- Có bị ghi lý lịch tư pháp nếu từng bị áp dụng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?
Trả lời:
Không. Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú không phải là hình phạt hay án tích, do đó không bị ghi vào lý lịch tư pháp, trừ khi sau đó bị kết án hình sự và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
- Trong thời gian bị cấm cư trú, có được đi làm hoặc đi học không?
Trả lời:
Được, nếu địa điểm làm việc hoặc học tập thuộc địa bàn cư trú được chỉ định và không rời địa phương. Trường hợp cần đi xa, phải có sự chấp thuận trước bằng văn bản từ cơ quan tố tụng.
- Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú có thể bị hủy bỏ không?
Trả lời:
Có. Khi không còn căn cứ áp dụng, hoặc người bị áp dụng có thái độ hợp tác tốt, luật sư có thể đề nghị thay thế hoặc hủy bỏ lệnh theo thủ tục tại Điều 125 Bộ luật TTHS.
- Có thể khiếu nại lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú không?
Trả lời:
Hoàn toàn có thể. Người bị áp dụng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thẩm quyền nếu cho rằng quyết định áp dụng hoặc gia hạn là trái pháp luật, không có căn cứ.
Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp nhằm đảm bảo hiệu quả tố tụng hình sự nhưng vẫn tôn trọng quyền tự do cá nhân. Tuy nhiên, việc hiểu sai hoặc vi phạm có thể dẫn đến hệ quả pháp lý nghiêm trọng. Vì vậy, người dân cần nắm rõ quy định và hành xử đúng pháp luật trong thời gian bị áp dụng.
Bạn cần được hỗ trợ cụ thể cho trường hợp của mình? Hãy liên hệ Luật Thiên Mã ngay để được tư vấn miễn phí buổi đầu tiên – nhanh chóng, bảo mật và tận tâm!
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!