Cho thuê tài sản: Nhiều người dân không biết phải đăng ký mã số thuế
Hiện nay, hình thức cho thuê nhà, cho thuê căn hộ, cho thuê mặt bằng hoặc nhà xưởng đang trở nên phổ biến không chỉ tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM mà còn lan rộng tại các tỉnh. Tuy nhiên, nhiều cá nhân và hộ gia đình vẫn chưa nắm rõ nghĩa vụ đăng ký mã số thuế khi cho thuê tài sản, dẫn đến vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính.
Theo thống kê của Tổng cục Thuế, tính đến cuối quý I năm nay, có gần 400.000 trường hợp cho thuê tài sản nhưng chưa thực hiện đăng ký mã số thuế hoặc kê khai thuế đúng quy định. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc nâng cao nhận thức và tuân thủ quy định pháp luật về thuế trong lĩnh vực cho thuê tài sản.
Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã biên soạn, sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp lý, hướng dẫn thực hiện, cũng như những lưu ý quan trọng khi đăng ký mã số thuế cho hoạt động cho thuê tài sản.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN LÀ GÌ?
Đăng ký mã số thuế cho thuê tài sản là thủ tục bắt buộc mà cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức phát sinh thu nhập từ việc cho thuê tài sản (như nhà ở, căn hộ, mặt bằng kinh doanh, nhà xưởng, bãi giữ xe, kho bãi,…) phải thực hiện để cơ quan thuế cấp mã số thuế và quản lý nghĩa vụ thuế tương ứng.
Cụ thể, việc đăng ký mã số thuế cho thuê tài sản giúp:
- Xác định chủ thể chịu thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài nếu có;
- Thực hiện việc kê khai, nộp và hoàn thành nghĩa vụ thuế đúng quy định pháp luật;
- Tránh tình trạng bị xử phạt vi phạm hành chính về trốn thuế, nộp chậm thuế hoặc không kê khai.
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 và Thông tư 40/2021/TT-BTC, bất kỳ cá nhân nào có doanh thu từ cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở lên đều phải đăng ký mã số thuế và thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng hướng dẫn.
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN (CẬP NHẬT THEO PHÁP LUẬT MỚI)
- Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho thuê tài sản
Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho thuê tài sản theo điểm a khoản 8 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT (ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính);
- Bảo sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; hoặc
- Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài/cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
- Bản sao Hợp đồng cho thuê tài sản.
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì cung cấp bản sao Hợp đồng mua bán.
- Trường hợp nộp thay, phải có Giấy ủy quyền chứng thực/công chứng và Thẻ Căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực của người được ủy quyền.
* Đối với các giấy tờ là bản sao thì mang theo bản chính để đối chiếu hoặc mang bản sao chứng thực.
- Trình tự, thủ tục đăng ký mã số thuế cho thuê tài sản
Đăng ký online
Bước 1: Chụp ảnh Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân mặt trước, mặt sau lưu vào 1 folder.
Bước 2: Truy cập vào thuedientu.gdt.gov.vn -> Cá nhân -> Đăng ký thuế lần đầu -> Hộ gia đình, nhóm cá nhân kinh doanh, cá nhân kinh doanh TT 105 -> Tiếp tục
Bước 3: Tại mục Kê khai và nộp hồ sơ điển: Tên người nộp thuế; Loại giấy tờ; Số giấy tờ; Ngày cấp; Email -> Tiếp tục
Bước 4: Khai thông tin theo tờ khai đăng ký thuế (Dành cho hộ gia đình và cá nhân kinh doanh) – mẫu 03/ĐK-TCT
Lưu ý: Nhớ lưu lại bản nháp để xem lại thông tin đã kê khai
Bước 5: Nhấn hoàn thành -> Đính kèm giấy tờ -> Chọn loại giấy tờ và chọn tệp tài liệu đính kèm -> Tiếp tục -> Màn hình sẽ hiển thị thông báo Mã giao dịch và mã bảo mật (lưu lại dùng tra cứu)
Bước 6: Tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
Đăng ký thuế -> Tra cứu hồ sơ -> Điền mã giao dịch và mã bảo mật -> Tra cứu
Lưu ý: Tải phần mềm iTax Viewer để đọc thông báo kết quả của cơ quan thuế.
Đăng ký trực tiếp
Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như đã nêu tại mục 1.1.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại:
– Chi cục thuế nơi có tài sản cho thuê nếu là bất động sản (thường là nộp cho cán bộ quản lý thuế phường/xã)
– Chi cục thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cho thuê tài sản cư trú (đối với tài sản khác).
- Thời hạn đăng ký mã số thuế cho thuê tài sản
Lần đầu tiên cho thuê tài sản, cá nhân phải đăng ký thuế cho thuê tài sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng cho thuê tài sản (theo khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Tôi chỉ cho thuê nhà 1 tháng trong năm, có cần đăng ký mã số thuế không?
Có, nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm, bạn vẫn phải đăng ký mã số thuế.
- Cá nhân có thể tự đăng ký mã số thuế online không?
Có thể, tuy nhiên thủ tục có thể gây khó khăn nếu bạn chưa quen sử dụng hệ thống thuế điện tử. Bạn nên nhờ luật sư hoặc dịch vụ hỗ trợ của Luật Thiên Mã để đảm bảo đúng hồ sơ.
- Đăng ký mã số thuế xong có phải nộp thuế ngay không?
Sau khi có mã số thuế, cá nhân sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT và TNCN theo quý hoặc theo hợp đồng thuê.
- Tôi ủy quyền cho sàn TMĐT nộp thuế thì có cần đăng ký mã số thuế không?
Có. Trường hợp này bạn vẫn phải có mã số thuế để sàn có thể kê khai và nộp thuế thay cho bạn đúng quy định.
- Có thể đăng ký mã số thuế tại nơi thường trú không?
Không. Bạn phải đăng ký tại Chi cục thuế nơi có tài sản cho thuê, không được đăng ký theo nơi cư trú nếu hai địa điểm khác nhau.
Việc đăng ký mã số thuế cho thuê tài sản không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn giúp cá nhân quản lý tài chính rõ ràng, minh bạch. Đừng để những sai sót nhỏ dẫn đến truy thu thuế, phạt hành chính, ảnh hưởng đến uy tín và kế hoạch tài chính cá nhân. Hãy liên hệ ngay với Luật Thiên Mã để được hỗ trợ miễn phí lần đầu, hướng dẫn chi tiết các bước đăng ký mã số thuế – kê khai thuế và bảo vệ quyền lợi chính đáng của bạn!
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!