Trong bối cảnh đổi mới sáng tạo đang là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, việc đăng ký độc quyền sáng chế trở thành bước đi không thể thiếu để bảo vệ thành quả nghiên cứu, tránh bị sao chép trái phép. Tuy nhiên, không ít cá nhân, tổ chức vẫn loay hoay với thủ tục đăng ký, hồ sơ và chi phí liên quan.
Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã cung cấp sẽ giúp bạn nắm rõ toàn bộ quy trình đăng ký độc quyền sáng chế, các chi phí cần chuẩn bị và lưu ý pháp lý quan trọng nhất. Nếu bạn đang sở hữu một sáng chế kỹ thuật, phần mềm hoặc thiết bị mới, đừng bỏ qua cơ hội bảo hộ tài sản trí tuệ bằng con đường hợp pháp.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
THỰC TRẠNG ĐĂNG KÝ ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM
Theo thống kê của Cục Sở hữu trí tuệ (NOIP), chỉ trong năm 2024, có hơn 10.000 đơn đăng ký sáng chế được nộp, trong đó hơn 70% đến từ cá nhân/doanh nghiệp trong nước – cho thấy sự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, không ít đơn bị từ chối do thiếu hồ sơ, diễn đạt chưa chuẩn kỹ thuật hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn về tính mới và trình độ sáng tạo. Do đó, việc thực hiện đúng thủ tục đăng ký độc quyền sáng chế với sự đồng hành của đơn vị pháp lý chuyên nghiệp là yếu tố then chốt để được cấp bằng bảo hộ hợp pháp.
BẰNG SÁNG CHẾ ĐỘC QUYỀN LÀ GÌ?
Bằng sáng chế độc quyền là một chứng nhận các đặc quyền dành cho nhà sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế bởi một quốc gia trong thời hạn nhất định. Đây là loại bằng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Điều kiện cũng như hiệu lực của bằng sẽ thay đổi theo luật pháp của từng quốc gia và các thỏa thuận quốc tế.
Ví dụ một sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế
Anh Nguyễn Thế Vĩnh là người đã tạo ra máy biến áp phân phối độc đáo, dùng cho lưới điện ngầm với cáp điện kết nối tới máy biến áp phân phối. Thiết bị này có thể sử dụng trong lưới điện ngầm với điện áp lên đến 35 KV hoặc cao hơn. Anh Vĩnh đã nghiên cứu và đạt được bằng độc quyền sáng chế 1-2019-01918 cho máy biến áp này từ Cục Sở hữu trí tuệ. Điều này cho phép anh ấy được thừa nhận và bảo vệ độc quyền cho sáng chế của mình.
Điều kiện cấp bằng độc quyền sáng chế?
Theo Khoản 1, Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
“1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- a) Có tính mới;
- b) Có trình độ sáng tạo;
- c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
- a) Có tính mới;
- b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”
Tính mới của sáng chế được pháp luật quy định theo Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:
“Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên”
Người sáng chế phải thực hiện kiểm tra kỹ, đảm bảo rằng những phát minh của họ không trùng lặp với những gì đã được công bố trước đó trên tạp chí hoặc trong tài liệu khác. Điều này đảm bảo rằng sáng chế của họ là độc đáo và xứng đáng nhận được bằng độc quyền sáng chế.
Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định theo Điều 61 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:
“Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.”
Nói một cách dễ hiểu, tính sáng tạo là kết quả của một ý tưởng, người sáng chế có thể tham khảo nhiều ý tưởng khác nhau (có thể từ những sáng chế khác). Tuy nhiên, nó không thể nảy sinh một cách hiển nhiên từ trình độ kỹ thuật hiện tại với một người có kỹ năng thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế Theo quy định tại Điều 62 Luật sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định”
Do mỗi sáng chế đều được hình thành từ việc giải quyết một vấn đề thực tiễn. Vì vậy, để được cấp bằng sáng chế, nó cần có khả năng áp dụng công nghiệp để giải quyết các vấn đề một cách thực tế. Sáng chế phải có tính thực tiễn, có thể áp dụng trong đời sống. Các yếu tố đánh giá về khả năng áp dụng công nghiệp bao gồm:
- Quy luật tự nhiên: Một giải pháp kỹ thuật cần thuận với quy luật tự nhiên để mang lại lợi ích thực tế cho xã hội.
- Khả năng áp dụng trong thực tế: Một sáng chế, phát minh sẽ không có giá trị nếu nó chỉ mang tính lý thuyết và không khả thi khi áp dụng vào thực thế, không có khả năng áp dụng công nghiệp.
- Việc thực hiện lặp lại đối tượng: Giải pháp kỹ thuật đề cập trong sáng chế sẽ không có khả năng áp dụng công nghiệp nếu: Chỉ giới hạn lần thực hiện hoặc kết quả thu được từ các lần thực hiện không đồng nhất với nhau.
- Hiệu quả của giải pháp: Một sáng chế cần chứng minh hiệu quả và tác dụng thực tiễn nó mang lại cho đời sống xã hội.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ MỚI NHẤT
Bước 1: Tra cứu để đánh giá khả năng đăng ký của sáng chế
Việc tra cứu sẽ giúp tác giả/chủ sở hữu sáng chế đánh giá được khả năng đăng ký của sáng chế trước khi quyết định có hay không tiếp tục nộp đơn đăng ký sáng chế.
Lưu ý: Việc tra cứu khả năng đăng ký sáng chế rất quan trọng nhưng không phải là thủ tục bắt buộc, khách hàng có thể cân nhắc việc tra cứu. Tuy nhiên, với tư cách là đơn vị tư vấn đăng ký sáng chế, chúng tôi đề nghị khách hàng nên tiến hành thủ tục tra cứu sáng chế trước khi chính thức nộp đơn đăng ký.
Bước 2: Phân loại sáng chế cần đăng ký
Phân loại sáng chế quốc tế phục vụ cho các mục tiêu chủ yếu sau:
– Là công cụ để sắp xếp tư liệu sáng chế, tạo điều kiện cho người tra cứu dễ dàng tiếp cận chúng.
– Là công cụ để phổ biến thông tin có chọn lọc cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng tư liệu sáng chế.
– Là cơ sở để xác định trình độ kỹ thuật trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể.
– Là cơ sở để thống kê tình hình bảo hộ sáng chế từ đó đánh giá tình hình và dự báo xu hướng phát triển của từng lĩnh vực kỹ thuật sản xuất cụ thể.
Bước 3: Chuẩn bị tài liệu hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký sáng chế
Hồ sơ đăng ký sáng chế là căn cứ để Cục sở hữu trí tuệ xem xét cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cho chủ sở hữu. Hồ sơ đăng ký sáng chế bao gồm các tài liệu sau:
– 02 Tờ khai đăng ký sáng chế theo mẫu (được chủ đơn hoặc đại diện của chủ đơn ký tên & đóng dấu vào tờ khai)
– 02 bản mô tả sáng chế bao gồm cả hình vẽ (nếu có)
Lưu ý: Phần mô tả phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của sáng chế theo các nội dung sau:
+ Tên sáng chế/giải pháp hữu ích;
+ Lĩnh vực sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích;
+ Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích;
+ Bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;
+ Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);
+ Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích;
+ Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích;
+ Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được].
– 02 Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích. Tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không được vượt quá 150 từ và phải được tách thành trang riêng. Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích không bắt buộc phải nộp tại thời điểm nộp đơn và người nộp đơn có thể bổ sung sau;
– Chứng từ lệ phí cho việc bảo hộ sáng chế
– Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện tiến hành nộp đơn đăng ký sáng chế (áp dụng trong trường hợp chủ đơn ủy quyền cho tổ chức đại diện đăng ký sáng chế)
– Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn (nếu có);
– Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu thụ hưởng từ người khác);
– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Bước 4: Nộp đơn đăng ký sáng chế
Sau khi có kết quả tra cứu sáng chế và kết quả cho thấy sáng chế có khả năng đăng ký, quý khách hàng nên sớm nộp đơn đăng ký để có ngày ưu tiên đăng ký sớm nhất. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngày ưu tiên được áp dụng, do đó, ai nộp đơn trước sẽ được hưởng quyền ưu tiên trước.
Bước 5: Thẩm định đơn sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ
Đơn đăng ký sáng chế sau khi được nộp sẽ trải qua các giai đoạn thẩm định bao gồm:
– Thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế;
– Công bố đơn đăng ký sáng chế;
– Thẩm định nội dung đơn trước khi được Cục sở hữu trí tuệ đồng ý hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký độc quyền sáng chế.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế;
Lưu ý: Một trong những yếu tố quan trọng nhất để sáng chế có đủ điều kiện bảo hộ là tính mới (sáng chế phải khác biệt với những cái đã có trước đó và chưa được bộc lộ dưới bất kỳ hình thức nào trước thời điểm nộp đơn). Do đó, chỉ sau khi đã nộp đơn đăng ký sáng chế khách hàng mới nên tiến hành công bố sáng chế ra ngoài thị trường
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
CHI PHÍ ĐĂNG KÝ ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ GỒM NHỮNG GÌ?
Theo quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC, chi phí đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế được quy định như sau:
Danh mục phí, lệ phí | Mức thu |
Lệ phí nộp đơn | 150.000 đồng |
Lệ phí cấp văn bằng | 120.000 đồng |
Phí thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Phí thẩm định hình thức bằng 20% mức thu, phí thẩm định nội dung bằng 80% mức thu | 900.000 đồng |
Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (mỗi đơn/yêu cầu) | 600.000 đồng |
Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (cho mỗi nội dung sửa đổi của mỗi đơn) | 160.000 đồng |
Phí thẩm định yêu cầu chuyển nhượng đơn (mỗi đơn đăng ký) | 160.000 đồng |
Phí thẩm định hồ sơ đơn đăng ký chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (mỗi văn bằng bảo hộ) | 230.000 đồng |
Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định, giải quyết khiếu nại và các công việc khác trong phạm vi trách nhiệm đối với sáng chế cho mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ | 600.000 đồng |
Phí công bố thông tin về sở hữu công nghiệp | 120.000 đồng |
Phí đăng bạ thông tin về sở hữu công nghiệp | 120.000 đồng |
Phí sử dụng Văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, giải pháp hữu ích cho mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ cho mỗi năm: | – Năm thứ 1; Năm thứ 2: 300.000 đồng – Năm thứ 3; Năm thứ 4: 500.000 đồng – Năm thứ 5; Năm thứ 6: 800.000 đồng – Năm thứ 7; Năm thứ 8: 1.200.000 đồng – Năm thứ 9; Năm thứ 10: 1.800.000 đồng – Năm thứ 11 – Năm thứ 13: 2.500.000 đồng – Năm thứ 14 – Năm thứ 16: 3.300.000 đồng – Năm thứ 17 – Năm thứ 20: 4.200.000 đồng |
Phí kiểm tra sơ bộ về mặt hình thức đơn sáng chế quốc tế để nộp cho văn phòng quốc tế và cơ quan tra cứu quốc tế | 300.000 đồng |
Trên đây là các chi phí đăng ký sáng chế chính thức phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ. Ngoài chi phí trên, nếu cá nhân, tổ chức không tự thực hiện thủ đăng ký sáng chế thì sẽ phải mất thêm phí “dịch vụ” khi thuê cá nhân, tổ chức khác thực hiện thay.
Nhìn chung, sở hữu sáng chế là một lợi thế cạnh tranh lâu dài, tuy nhiên, nếu không được đăng ký và bảo hộ hợp pháp, sáng chế dễ bị đánh cắp hoặc khai thác trái phép. Việc nắm vững thủ tục, chi phí và các rủi ro pháp lý sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc khai thác tài sản trí tuệ này.
Luật Thiên Mã – đơn vị pháp lý hàng đầu trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ – sẵn sàng hỗ trợ bạn từ khâu tra cứu, soạn hồ sơ đến nộp và phản hồi Cục SHTT.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!