Sở hữu thương hiệu nhưng chưa đăng ký bản quyền – Rủi ro lớn cho doanh nghiệp!
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tình trạng xâm phạm nhãn hiệu diễn ra ngày càng phổ biến, việc đăng ký bản quyền thương hiệu trở thành một yêu cầu sống còn đối với mọi doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh. Theo thống kê của Cục Sở hữu trí tuệ, trong năm vừa qua có hơn 50.000 hồ sơ đăng ký thương hiệu, trong đó gần 10% bị từ chối do hồ sơ không hợp lệ hoặc trùng lặp – cho thấy sự phức tạp trong quy trình đăng ký và tầm quan trọng của việc thực hiện đúng pháp luật.
Luật Thiên Mã – đơn vị tư vấn pháp lý hàng đầu trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ – sẽ đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình đăng ký bản quyền thương hiệu, giúp bạn tránh mọi rủi ro pháp lý và bảo vệ giá trị thương hiệu lâu dài.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN THƯƠNG HIỆU LÀ GÌ?
Đăng ký bản quyền thương hiệu là thủ tục hành chính được thực hiện tại Cục sở hữu trí tuệ để xác lập quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu đối với thương hiệu, sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu, chủ sở hữu sẽ được độc quyền sử dụng thương hiệu trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Sau khi thương hiệu được đăng ký:
– Chỉ chủ sở hữu mới có quyền sử dụng thương hiệu.
– Pháp luật bảo vệ thương hiệu trước các hành vi xâm phạm.
– Thương hiệu được độc quyền khai thác kinh tế, bao gồm chuyển nhượng hoặc nhượng quyền.
Lý do phải đăng ký bản quyền thương hiệu?
Dưới đây là những lý do cụ thể khiến đăng ký bản quyền thương hiệu trở thành bước đi không thể thiếu:
– Thương hiệu chỉ phát sinh quyền sở hữu trí tuệ khi đã được chủ sở hữu nộp đơn đăng ký tới cơ quan đăng ký;
– Chủ sở hữu thương hiệu chỉ có thể khẳng định được quyền sở hữu hợp pháp thương hiệu của mình khi đã được cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ;
– Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu, chủ sở hữu mới được độc quyền sử dụng thương hiệu đó trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
– Chỉ khi đăng ký, thương hiệu mới được pháp luật bảo vệ trước hành vi xâm phạm quyền của bên khác;
– Chỉ khi đăng ký, chủ sở hữu mới có thể chuyển nhượng, cho phép đối tác sử dụng thương hiệu (nhượng quyền) để thu lại khoản chi phí để tái đầu tư kinh doanh.
Ví dụ: Một doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm nổi tiếng tại Việt Nam đã bị đối thủ sử dụng thương hiệu tương tự để lừa khách hàng. Khi khởi kiện, doanh nghiệp nhận ra mình chưa đăng ký bản quyền thương hiệu, dẫn đến việc mất lợi thế pháp lý.
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN THƯƠNG HIỆU GỒM NHỮNG BƯỚC NÀO?
- Hồ sơ đăng ký thương hiệu gồm giấy tờ nào?
Căn cứ tại khoản 7.1 mục 7 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi, bố sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN thì tài liệu tối thiểu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu như sau:
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu khi được nộp, đơn có ít nhất các loại tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 100, khoản 1 Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và quy định cụ thể sau đây:
*Đối với đơn nhãn hiệu, các tài liệu bắt buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
– Tờ khai đăng ký;
– Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
+ Cụ thể: đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu (phải có trong tờ khai).
+ Văn bản của UBND tỉnh, TP trực thuộc TW cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại khoản 37.7.a Thông tư 01/2007/TTBKHCN sửa đổi bởi điểm h khoản 31 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT/BKHCN (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
* Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 7.1.a trên đây, đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
– Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
– Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)
– Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm 37.7.a của Thông tư này (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
- Trình tự, thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu được thực hiện như thế nào?
Căn cứ mục 11 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN quy định các thủ tục chung, theo đó trình tự, thủ tục đăng ký bản quyền thương hiệu cũng xử lý theo trình tự sau đây:
*Bước 1: Tiếp nhận đơn
– Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn.
– Kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không (Ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ/từ chối chấp nhận đơn
+ Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
+ Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.
*Bước 3: Công bố đơn
– Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
*Bước 4: Thẩm định nội dung đơn
– Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
*Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ:
– Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo -hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
– Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
CHI PHÍ ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN THƯƠNG HIỆU HIỆN NAY LÀ BAO NHIÊU?
Chi phí đăng ký sẽ bao gồm 02 chi phí là (i) lệ phí đăng ký sở hữu trí tuệ (ii) phí dịch vụ đăng ký.
(i) Lệ phí đăng ký sở hữu sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng đăng ký theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ
Ví dụ: Lệ phí đăng ký nhãn hiệu hàng hóa được tính tối thiểu 1 nhãn hiệu/01 nhóm/tối đa 6 sản phẩm, dịch vụ trong nhóm sẽ là: 1.350.000 VND hoặc lệ phí đăng ký bản quyền tác giả cho chương trình máy tính sẽ là 600.000 VND
(ii) Phí dịch vụ đăng ký:
Phí dịch vụ đăng ký chỉ phát sinh khi chủ đơn đăng ký không trực tiếp mà ủy quyền cho tổ chức đại diện nộp đơn đăng ký, khi đó ngoài khoản lệ phí phải nộp, chủ đơn cần chi trả thêm khoản phí dịch vụ đăng ký cho công ty dịch vụ. Mỗi công ty dịch vụ sẽ có cách tính phí khác nhau tùy thuộc vào từng nội dụng công việc thực hiện.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Thời gian đăng ký bản quyền thương hiệu bao lâu?
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thời gian thẩm định sau khi tiếp nhận đơn đăng ký và hồ sơ là 12 tháng từ ngày nộp. Trong thời gian này, Cục sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành quá trình thẩm định như: xét duyệt đơn, thẩm định nội dung, kiểm tra tính trùng lặp, công bố đơn và cuối cùng là cấp chứng nhận.
Tuy nhiên, trên thực tế do số lượng đơn nộp về cục sở hữu trí tuệ bị quá tải nên thời gian đăng ký bản quyền thương hiệu thông thường hiện nay tính từ ngày nộp đơn cho đến nhận được văn bằng bảo hộ thương hiệu là khoảng từ 24-30 tháng.
- Tôi có thể tự đăng ký bản quyền thương hiệu không?
Bạn hoàn toàn có thể tự mình thực hiện thủ tục đăng ký nếu đã nắm rõ quy trình và quy định pháp luật. Tuy nhiên, nhiều người chọn sử dụng dịch vụ của các tổ chức đại diện bởi:
– Hồ sơ dễ bị từ chối: Các lỗi như thiếu tài liệu, mô tả không chính xác hoặc không phân loại đúng nhóm sản phẩm/dịch vụ là rất phổ biến.
– Thủ tục phức tạp: Quy trình thẩm định kéo dài, cần theo dõi và phản hồi nhanh chóng với Cục Sở hữu trí tuệ khi có yêu cầu bổ sung.
– Tăng khả năng thành công: Các luật sư và chuyên viên có kinh nghiệm sẽ giúp chuẩn bị hồ sơ chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Phí đăng ký bản quyền thương hiệu là cố định hay có thay đổi không?
Chi phí đăng ký bản quyền thương hiệu chỉ cố định khi bạn đăng ký 1 nhãn hiệu/1 nhóm sản phẩm (tối đa 6 sản phẩm/dịch vụ) và sẽ thay đổi tùy theo:
– Số lượng nhóm sản phẩm/dịch vụ: Mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký thêm sẽ làm tăng phí.
– Phí nhà nước: Được quy định bởi Cục Sở hữu trí tuệ và có thể được điều chỉnh theo thời gian.
Ví dụ: Nếu thương hiệu được đăng ký1 nhãn hiệu cho 2 nhóm sản phẩm/dịch vụ, tổng chi phí sẽ cao hơn mức tối thiểu (3.500.000 VND) vì sẽ bao gồm cả phí cho nhóm bổ sung.
- Đăng ký bản quyền thương hiệu có bắt buộc không?
Đăng ký bản quyền thương hiệu không phải là thủ tục bắt buộc theo pháp luật Việt Nam, nhưng rất quan trọng nếu bạn muốn:
– Ngăn chặn hành vi sao chép: Nếu không đăng ký, bạn không có căn cứ pháp lý để bảo vệ thương hiệu khi bị xâm phạm.
– Độc quyền sử dụng: Một thương hiệu không đăng ký có thể bị người khác đăng ký trước và cấm bạn sử dụng.
– Phát triển kinh doanh: Đăng ký thương hiệu tạo nền tảng pháp lý để mở rộng thị trường, nhượng quyền hoặc chuyển nhượng.
- Nếu thương hiệu đăng ký bảo hộ bị từ chối bảo hộ, tôi nên làm gì?
Khi đơn đăng ký bản quyền thương hiệu bị từ chối bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo lý do, thường gặp nhất là:
– Thương hiệu trùng hoặc tương tự với thương hiệu đã đăng ký trước đó.
– Thương hiệu không có tính phân biệt: Thương hiệu quá phổ thông, không đủ khác biệt.
– Hồ sơ không hợp lệ hoặc mô tả không rõ ràng.
Bạn có thể:
– Nộp đơn sửa đổi, bổ sung: Nếu lỗi nằm ở hồ sơ hoặc mô tả.
– Phản hồi giải trình: Trình bày lý do tại sao thương hiệu của bạn nên được bảo hộ.
– Sử dụng dịch vụ luật sư: Để xây dựng lập luận thuyết phục và xử lý các phản hồi pháp lý.
Đăng ký bản quyền thương hiệu không chỉ là thủ tục hành chính mà còn là lá chắn pháp lý bảo vệ tài sản trí tuệ – một phần quan trọng của uy tín và hình ảnh doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ từ Luật Thiên Mã, bạn sẽ được tư vấn chi tiết, thực hiện hồ sơ đúng chuẩn, tránh rủi ro và tiết kiệm tối đa thời gian xử lý.
Đặt lịch tư vấn miễn phí ngay hôm nay tại Luật Thiên Mã để được hỗ trợ 1:1 trong việc đăng ký bản quyền thương hiệu theo đúng pháp luật Việt Nam.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!