Hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đúng luật – tránh mắc lỗi khi kê khai

Thực trạng hiện nay: Nhiều người lao động và doanh nghiệp kê khai sai phần khấu trừ thuế TNCN

Theo số liệu từ Tổng cục Thuế, trong năm qua, hơn 25% hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị điều chỉnh do kê khai sai phần khấu trừ, dẫn đến tình trạng nộp thiếu, nộp thừa hoặc bị xử phạt. Nguyên nhân chủ yếu là do:

  • Không nắm rõ các khoản được giảm trừ
  • Hiểu sai cách tính khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần
  • Nhầm lẫn giữa mức giảm trừ gia cảnh và mức chịu thuế

Trong bối cảnh đó, việc cập nhật đầy đủ quy định pháp luật và cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là yêu cầu bắt buộc đối với cả người lao động, kế toán doanh nghiệp và tổ chức chi trả thu nhập.

>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

Đặt lịch tư vấn

KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ GÌ? VÌ SAO PHẢI CẤP CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI SỐ TIỀN THUẾ TNCN ĐÃ KHẤU TRỪ?

KHAU TRU THUE THU NHAP CA NHAN

Theo Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính quy định như sau:

“Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”.

Như vậy, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được hiểu là việc tổ chức cá nhân trả thu nhập thực hiện trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Số thuế TNCN đã khấu trừ là gì?

Số thuế TNCN đã khấu trừ được hiểu là số tiền thuế TNCN mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ trực tiếp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Nói cách khác, thuế TNCN đã khấu trừ là khoản tiền thuế TNCN mà người nộp thuế đã “nộp trước” vào ngân sách nhà nước thông qua người sử dụng lao động hoặc đơn vị trả thu nhập.

Số thuế TNCN đã khấu trừ được sử dụng khi:

– Tính thuế TNCN phải nộp: số tiền thuế TNCN phải nộp được xác định sau khi trừ đi số thuế TNCN đã khấu trừ.

– Thực hiện quyết toán thuế cuối năm: khi quyết toán thuế TNCN, nếu số thuế TNCN đã khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế TNCN phải nộp thực tế, người nộp sẽ được hoàn lại số chênh lệch. Ngược lại, nếu số thuế TNCN đã khấu trừ nhỏ hơn số thuế phải nộp, người nộp thuế sẽ phải nộp bổ sung phần còn thiếu.

Vì sao phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với số tiền thuế TNCN đã khấu trừ?

Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với số tiền thuế TNCN đã khấu trừ mang nhiều ý nghĩa. Cụ thể:

– Bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNCN: giúp giảm tiền thuế phải nộp, bảo vệ lợi ích người nộp thuế.

– Là căn cứ xác thực thuế TNCN phải nộp hoặc hoàn: Cơ quan thuế và người nộp thuế căn cứ vào chứng từ khấu trừ thuế TNCN để xác thực và tính số thuế TNCN phải nộp hoặc hoàn một cách chính xác.

– Đảm bảo công bằng, minh bạch: Số tiền thuế khấu trừ sẽ được tính toán dựa trên mức thu nhập và các khoản được phép khấu trừ theo quy định của pháp luật, đảm bảo sự công bằng, minh bạch cho các cá nhân nộp thuế.

– Quản lý thuế hiệu quả: Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho số tiền thuế TNCN đã khấu trừ giúp cơ quan thuế dễ dàng quản lý và thu hồi số thuế phải nộp.

Hiểu rõ số thuế TNCN đã khấu trừ là gì và những quy định xung quanh số thuế TNCN đã khấu trừ giúp người nộp thuế thuận lợi thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.

Cá nhân thuộc đối tượng trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, khi thực hiện quyết toán thì bổ sung chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn của Bộ tài chính.

CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

KHAU TRU THUE THU NHAP CA NHAN 2

  1. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
  • Tổng thu nhập từ tiền lương tiền công được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Các khoản thu nhập được miễn thuế được xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh:
  • Đối với người nộp thuế: Mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
  • Đối với người phụ thuộc: Mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học … theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thuế suất:

Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần như bảng sau:

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7Trên 960Trên 8035

Có thêm tham khảo thêm công thức tính thuế thu nhập cá nhân rút gọn, công thức tính thuế thu nhập cá nhân chuẩn tại bảng dưới đây:

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)Tính số thuế phải nộp
Cách 1Cách 2
1Đến 550 trđ + 5% TNTT5% TNTT
2Trên 5 đến 10100,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ10% TNTT – 0,25 trđ
3Trên 10 đến 1850,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ15% TNTT – 0,75 trđ
4Trên 18 đến 32201,95 trđ + 20% TNTT 18 trđ20% TNTT – 1,65 trđ
5Trên 32 đến 52254,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ25% TNTT – 3,25 trđ
6Trên 52 đến 80309,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ30% TNTT – 5,85 trđ
7Trên 803518,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ35% TNTT – 9,85 trđ

>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

  1. Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng

Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi được nhận thu nhập.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả x 10%

  1. Đối với cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x 20%

Trong đó: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam / Số ngày làm việc trong năm) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) +  Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

Trong đó: Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam / 365 ngày) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

SAI LẦM THƯỜNG GẶP TRONG VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

XAC NHAN KHONG NO THUE 3

Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tưởng chừng đơn giản, nhưng nhiều cá nhân và doanh nghiệp vẫn mắc lỗi, dẫn đến hậu quả bị truy thu, phạt chậm nộp hoặc không được giảm trừ đúng quy định. Dưới đây là các sai sót phổ biến cần đặc biệt lưu ý:

  1. Không đăng ký hoặc đăng ký muộn người phụ thuộc
  • Nhiều cá nhân chưa khai hoặc khai người phụ thuộc quá hạn, dẫn đến mất quyền giảm trừ trong năm tính thuế.
  • Trường hợp khác: không cập nhật kịp thời khi người phụ thuộc không còn đủ điều kiện (ví dụ: con đã tốt nghiệp, cha mẹ đã mất…)
  1. Áp sai biểu thuế hoặc sai bậc thuế
  • Doanh nghiệp hoặc kế toán cá nhân áp sai mức thuế suất, đặc biệt trong biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Mức thu nhập bị dồn sai dẫn đến khấu trừ thiếu – dễ bị truy thu + phạt 0,03%/ngày chậm nộp.
  1. Khấu trừ không đúng loại hợp đồng lao động
  • Cá nhân ký hợp đồng dưới 3 tháng nhưng được doanh nghiệp tính theo biểu lũy tiến (sai).
  • Ngược lại, cá nhân có hợp đồng dài hạn lại bị khấu trừ 10% cố định – gây thiệt hại không đáng có.
  1. Không phân biệt rõ người cư trú và không cư trú
  • Cá nhân không cư trú (lao động nước ngoài dưới 183 ngày/năm) phải tính thuế 20% trên thu nhập chịu thuế, không được giảm trừ.
  • Nhiều DN nhầm lẫn dẫn đến khấu trừ sai – rủi ro pháp lý cao.
  1. Không tính đầy đủ các khoản được miễn hoặc không tính vào thu nhập chịu thuế
  • Ví dụ: khoản phụ cấp ăn trưa dưới 730.000đ/tháng, hỗ trợ vé máy bay về quê cho NLĐ nước ngoài,… không thuộc diện tính thuế nhưng vẫn bị đưa vào thu nhập chịu thuế.
  • Dẫn đến khấu trừ vượt mức, gây thiệt thòi cho người lao động và doanh nghiệp.
  1. Không lưu giữ đầy đủ chứng từ, hồ sơ kê khai giảm trừ
  • Thiếu hồ sơ người phụ thuộc (CMND, giấy khai sinh, xác nhận học hành/chưa có thu nhập…)
  • Thiếu hợp đồng lao động, bảng lương, chứng từ chi trả…

Lưu ý quan trọng: Dù bạn là cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập hay kế toán doanh nghiệp, việc mắc lỗi trong khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không chỉ ảnh hưởng tài chính mà còn có thể bị xử lý hành chính theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ CÁCH TÍNH KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

  1. Khấu trừ thuế TNCN là gì? Tại sao phải khấu trừ thuế trước khi chi trả thu nhập?

Trả lời:

Khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập (như doanh nghiệp, công ty…) thực hiện trích lại một phần thu nhập của người nhận để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả. Đây là trách nhiệm pháp lý bắt buộc, nhằm đảm bảo thu thuế kịp thời, đúng luật.

  1. Thu nhập bao nhiêu thì mới phải khấu trừ thuế TNCN?

Trả lời:

  • Cá nhân cư trú, ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên sẽ được giảm trừ và chỉ khấu trừ nếu thu nhập tính thuế > 11 triệu đồng/tháng (chưa tính người phụ thuộc).
  • Cá nhân không ký hợp đồng hoặc HĐ < 3 tháng, thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10%.
  1. Có bắt buộc phải đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ khi tính thuế không?

Trả lời: Có. Nếu không đăng ký người phụ thuộc đúng hạn với cơ quan thuế thì không được tính giảm trừ, dù thực tế có nuôi dưỡng.

  1. Người không cư trú có được giảm trừ gia cảnh không?

Trả lời: Không. Cá nhân không cư trú tại Việt Nam (ví dụ: người nước ngoài làm việc ngắn hạn dưới 183 ngày/năm) không được giảm trừ gia cảnh và bị khấu trừ theo mức cố định 20% trên tổng thu nhập chịu thuế.

  1. Khấu trừ 10% với thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần có đúng không?

Trả lời: Không. Theo quy định, chỉ thu nhập từ 2 triệu/lần trở lên mới phải khấu trừ 10% (trường hợp không ký HĐLĐ từ 3 tháng). Dưới 2 triệu đồng/lần không phải khấu trừ nếu không trả nhiều lần trong tháng.

Khấu trừ thuế TNCN là trách nhiệm tài chính không thể bỏ qua đối với cả người lao động và doanh nghiệp chi trả. Việc áp dụng đúng cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật sẽ giúp bạn giảm thiểu rủi ro về thuế, tránh vi phạm hành chính và bảo vệ quyền lợi chính đáng.

>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch