Trong bối cảnh nền kinh tế dịch vụ ngày càng phát triển, việc ký kết hợp đồng dịch vụ ngày càng trở nên phổ biến giữa cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức. Tuy nhiên, không ít người vẫn còn mơ hồ về bản chất pháp lý, quyền và nghĩa vụ trong loại hợp đồng này – đặc biệt là khi giao kết với cá nhân hoặc thuê ngoài dịch vụ chuyên môn như hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Hiểu rõ quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ không chỉ giúp phòng tránh tranh chấp mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên tham gia.
Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã biên soạn sẽ giúp bạn:
- Hiểu hợp đồng dịch vụ là gì
- Phân biệt các loại hợp đồng dịch vụ với cá nhân và tổ chức
- Làm rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và lưu ý pháp lý
- Dẫn dắt tới tư vấn, hỗ trợ soạn thảo hợp đồng đúng chuẩn pháp luật
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ LÀ GÌ? BẢN CHẤT PHÁP LÝ CẦN NẮM RÕ
Theo Điều 513, 514 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Bản chất của hợp đồng dịch vụ
Bản chất của hợp đồng dịch vụ chính là một giao dịch dân sự, các bên tham gia giao kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng theo luật định. Mối quan hệ pháp luật về hợp đồng được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia giao kết.
Khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên được quyền tự định đoạt tất cả các vấn đề liên quan đến hình thức, nội dung, thậm chí là cả phương thức giải quyết tranh chấp. Phương thức giải quyết tranh chấp được ưu tiên hàng đầu luôn là thương lượng và hòa giải giữa các bên. Tòa án chỉ có quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên có yêu cầu và chỉ được giải quyết trong phạm vi yêu cầu.
Chủ thể của hợp đồng dịch vụ
Chủ thể của hợp đồng dịch vụ gồm: “Bên sử dụng dịch vụ” và “Bên cung ứng dịch vụ”.
Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng cá nhân, pháp nhân phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật dân sự phù hợp.
Về hình thức hợp đồng dịch vụ:
Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Từ đó, có thể thấy hợp đồng dịch vụ rất đa dạng, tùy theo đối tượng của hợp đồng dịch vụ là gì mà lựa chọn một hình thức phù hợp. Đây là loại hợp đồng không trọng hình thức.
- Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ: Cả bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ đều có quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
- Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng ưng thuận: Có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
- Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng đền bù: Khi bên thực hiện nghĩa vụ thực hiện không đúng hợp đồng thì bên có quyền có quyền yêu cầu bên thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Về đối tượng của hợp đồng dịch vụ:
Theo Điều 514 BLDS 2015: Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Theo BLDS hiện hành đối tượng chính của hợp đồng dịch vụ là công việc, không phải là tài sản, cho dù công việc đó có thể xoay quanh một tài sản nào đó. Chẳng hạn như chúng ta thuê luật sư để luật sư bảo hộ chúng ta xoay quanh về vấn đề tranh chấp sử dụng đất thì rõ ràng đây là hợp đồng liên quan đến tài sản nhưng đối tượng chính của hợp đồng là công việc của luật sư. Công việc này có thể có đền bù. BLDS theo hướng bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ.
+ Người thực hiện công việc tương đối độc lập
+ Đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại là dịch vụ có phạm vi hẹp hơn đối tượng là công việc của hợp đồng dịch vụ trong dân sự. Dịch vụ đơn thuần là mọi hành vi của chủ thể này thực hiện công việc mang lại hiệu quả có lợi cho chủ thể khác. Dịch vụ là đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại còn phải được thực hiện vì mục đích sinh lời. Nhưng như vậy thì phạm vi của hợp đồng dịch vụ sẽ bao gồm cả những hợp đồng khác như hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển,… nhưng không được trái pháp luật và đạo đức.
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VỚI CÁ NHÂN LÀ GÌ?
Hợp đồng dịch vụ với cá nhân là loại hợp đồng được ký kết giữa một bên là cá nhân (bên cung ứng dịch vụ) và bên thứ hai được gọi là khách hàng (bên sử dụng dịch vụ). Khách hàng có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khi đó cá nhân có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho khách hàng và nhận thanh toán, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán cho cá nhân và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Các điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng dịch vụ
Tính hợp pháp khi ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân
Chủ thể của hợp đồng dịch vụ thường là cá nhân với cá nhân hoặc cá nhân với tổ chức kinh doanh. Bên cung cấp dịch vụ có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực đã đăng ký kinh doanh.
Trường hợp bên cung cấp dịch vụ là cá nhân, cá nhân đó cần đáp ứng điều kiện theo quy định mới nhất trong Nghị định số 39/2007/NĐ-CP. Cụ thể:
- “Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại”. Chiếu theo nội dung trong Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 39/2007/NĐ-CP.
- “Trường hợp kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến việc kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ này”. Chiếu theo nội dung trong Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 39/2007/NĐ-CP.
Như vậy, cá nhân nếu muốn cung cấp dịch vụ hợp pháp cần phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, áp dụng bảng giá theo đúng quy định của từng ngành nghề kinh doanh.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Nếu bên cung cấp dịch vụ giao việc cho bên thứ ba thực hiện thay thì có vi phạm hợp đồng không?
Trả lời: Có thể vi phạm nếu trong hợp đồng không cho phép chuyển giao công việc. Theo quy định tại Điều 515 Bộ luật Dân sự 2015, bên cung ứng chỉ được giao cho người khác làm thay khi được bên thuê đồng ý.
- Hợp đồng dịch vụ có cần phải đóng dấu mộc công ty không?
Trả lời: Có, nếu bên ký kết là pháp nhân thì hợp đồng phải có chữ ký người đại diện hợp pháp và dấu công ty (nếu có đăng ký mẫu dấu) để đảm bảo tính hiệu lực pháp lý.
- Có thể yêu cầu hoàn tiền khi dịch vụ không đạt chất lượng không?
Trả lời: Có. Nếu bên cung cấp dịch vụ không thực hiện đúng thỏa thuận (về chất lượng, tiến độ…), bên thuê dịch vụ có quyền yêu cầu hoàn tiền, bồi thường thiệt hại, hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Có thể ký hợp đồng dịch vụ điện tử (online) được không?
Trả lời: Được. Theo Luật Giao dịch điện tử, hợp đồng dịch vụ có thể ký kết và xác lập thông qua phương tiện điện tử (email, phần mềm ký số…), miễn đảm bảo điều kiện về xác thực, toàn vẹn dữ liệu.
- Hợp đồng dịch vụ có bị vô hiệu nếu không quy định mức thù lao?
Trả lời: Không nhất thiết bị vô hiệu. Trường hợp không thỏa thuận rõ mức thù lao, sẽ áp dụng mức phù hợp theo mặt bằng giá cả thị trường tại thời điểm thực hiện hoặc theo quy định pháp luật (Điều 518 BLDS 2015).
Hợp đồng dịch vụ tuy phổ biến nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý nếu soạn thảo sơ sài hoặc không hiểu rõ quy định. Việc xác định rõ phạm vi công việc, nghĩa vụ và chế tài sẽ là yếu tố then chốt để đảm bảo quyền lợi của bạn.
Đừng để những tranh chấp nhỏ trở thành hệ lụy lớn! Liên hệ ngay với Luật Thiên Mã để được:
- Tư vấn hợp đồng dịch vụ trọn gói
- Soạn thảo chuẩn pháp lý
- Đại diện giải quyết tranh chấp khi cần
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!