Gia hạn nộp thuế GTGT: Thủ tục và quy định mới nhất cần biết

Doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán thuế GTGT?

Tình hình kinh tế đang đối mặt với nhiều biến động khiến hàng loạt doanh nghiệp, hộ kinh doanh gặp khó khăn trong việc hoàn thành nghĩa vụ thuế đúng hạn, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (GTGT). Theo Tổng cục Thuế, trong năm vừa qua có hơn 75.000 hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT, cho thấy nhu cầu thực tiễn rất lớn từ cộng đồng doanh nghiệp.

Bài viết dưới đây do Luật Thiên Mã thực hiện sẽ giúp bạn cập nhật nhanh và chính xác quy định gia hạn nộp thuế GTGT, hướng dẫn thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT theo đúng quy trình của cơ quan thuế.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

Đặt lịch tư vấn

QUY ĐỊNH GIA HẠN NỘP THUẾ GTGT MỚI NHẤT HIỆN NAY

GIA HAN NOP THUE GTGT

  1. Đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025

Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

>> Theo đó, Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 gồm:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

– Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.

– Xây dựng; thoát nước và xử lý nước thải.

– Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.

– Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng).

– Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.

(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

– Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.

– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.

– Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.

– Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.

– Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Danh mục ngành kinh tế nêu tại (1) và (2) mục này được xác định theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại (1) và (2) mục này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.

(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP.

Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) mục này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.

>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!

Đặt lịch tư vấn

  1. Thời gian gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) như sau:

– Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I năm 2025, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP.

Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.

THỦ TỤC GIA HẠN NỘP THUẾ GTGT ĐƠN GIẢN NHƯNG CẦN CHÍNH XÁC

GIA HAN NOP THUE GTGT 2

Thủ tục gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2025 được quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP như sau:

– Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/5/2025, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

– Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/5/2025 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.

– Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

– Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

– Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

NHỮNG RỦI RO KHI KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG GIA HẠN NỘP THUẾ GTGT

GIA HAN NOP THUE GTGT 3

  1. Bị tính phạt chậm nộp thuế tự động

Theo Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, doanh nghiệp chậm nộp thuế sẽ bị tính 0.03%/ngày trên số tiền chậm. Trường hợp không gửi hoặc gửi sai giấy đề nghị gia hạn, phần thuế GTGT vẫn được xem là quá hạn và bị phạt theo quy định.

Ví dụ: 1 tỷ đồng thuế GTGT chậm 30 ngày → tiền phạt = 9 triệu đồng.

  1. Bị cưỡng chế thi hành thuế theo Luật quản lý thuế

Nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và không được gia hạn hợp lệ, cơ quan thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế, như:

  • Trích tiền từ tài khoản ngân hàng
  • Khấu trừ hoàn thuế GTGT
  • Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
  1. Mất quyền tiếp cận các chính sách hỗ trợ khác từ Nhà nước

Việc không gia hạn đúng thủ tục, nộp trễ thuế GTGT sẽ khiến doanh nghiệp:

  • Không được xem xét hoàn thuế hoặc giãn thuế tiếp theo
  • Khó chứng minh tình trạng tuân thủ để xin hỗ trợ tài chính hoặc ưu đãi vay vốn
  1. Ảnh hưởng điểm tín nhiệm và xếp hạng rủi ro thuế

Cục Thuế đang xây dựng hệ thống xếp hạng người nộp thuế (risk rating). Nếu doanh nghiệp bị xác định chậm nộp, không minh bạch hoặc không tuân thủ thủ tục gia hạn, điểm xếp hạng sẽ bị hạ thấp → ảnh hưởng xét duyệt hoàn thuế và thanh tra định kỳ.

  1. Sai sót nhỏ trong hồ sơ có thể khiến gia hạn không hợp lệ

Nhiều doanh nghiệp gửi sai thời điểm, dùng mẫu giấy đề nghị lỗi thời hoặc kê khai nhầm tháng, quý dẫn đến hồ sơ không được chấp nhận. Tuy không có văn bản từ chối, nhưng hệ thống sẽ tự động xử lý là không được gia hạn.

Giải pháp: Ủy quyền cho đơn vị tư vấn pháp lý thực hiện trọn gói để đảm bảo tính hợp lệ, đầy đủ.

Các câu hỏi thường gặp về gia hạn nộp thuế GTGT

  1. Tôi có thể gửi lại hồ sơ xin gia hạn thuế GTGT nếu bị sai thông tin không?

Có. Trong trường hợp phát hiện sai sót sau khi nộp hồ sơ, người nộp thuế có thể gửi lại Giấy đề nghị gia hạn bản chỉnh sửa trước hạn nộp thuế.

  1. Hộ kinh doanh cá thể có được quyền gia hạn nộp thuế GTGT không?

Có, nếu hộ kinh doanh kê khai theo phương pháp khấu trừ và thuộc đối tượng hỗ trợ trong Nghị định hiện hành.

  1. Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo quý, có được gia hạn từng tháng riêng lẻ không?

Không. Trường hợp kê khai theo quý, gia hạn sẽ áp dụng cho toàn bộ thuế GTGT phát sinh của quý, không chia nhỏ theo tháng.

  1. Có cần nộp hồ sơ giấy cho cơ quan thuế địa phương không?

Không bắt buộc. Nộp qua hệ thống điện tử là hợp lệ và được chấp nhận hoàn toàn.

  1. Cơ quan thuế có xác nhận hoặc phản hồi gì sau khi nộp hồ sơ gia hạn không?

Theo quy định, cơ quan thuế không phản hồi hồ sơ. Tuy nhiên, nếu phát hiện sai phạm hoặc nghi ngờ hồ sơ không hợp lệ, họ có thể yêu cầu giải trình.

Việc gia hạn nộp thuế GTGT là chính sách hỗ trợ thiết thực của Nhà nước dành cho doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, để được hưởng quyền lợi này, bạn cần thực hiện thủ tục gia hạn nộp thuế GTGT đúng thời hạn và theo quy định gia hạn nộp thuế GTGT mới nhất.

Luật Thiên Mã cam kết đồng hành, hướng dẫn và đại diện thực hiện hồ sơ thuế cho bạn một cách trọn gói, nhanh chóng và chính xác.

>>> Đừng để rắc rối pháp lý làm bạn kiệt sức, hao tiền và mất cơ hội! Đặt lịch tư vấn với Luật sư ngay hôm nay – chỉ một phí nhỏ, luật sư uy tín giúp bạn xử lý nhanh gọn. Hoàn phí khi dùng thuê luật sư trọn gói sau tư vấn. Thanh toán gấp để tư vấn pháp lý tránh thiệt hại thêm!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch