action_echbay_call_shortcode for_shortcode is empty!

Đơn đòi nợ gửi công an mới nhất hiện nay

Đơn đòi nợ gửi công an mới nhất hiện nay. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vay tiền mà không trả lại, hành vi này có thể vi phạm một số quy định pháp luật liên quan đến vay nợ và trách nhiệm tài chính. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!  

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Đơn đòi nợ gửi công an. Gọi ngay 1900.6174 

 

Anh Tuấn Anh –Thanh Hóa có câu hỏi muốn Luật sư tư vấn như sau:

“Tôi có cho một người bạn vay tiền bằng giấy viết tay, tuy nhiên nay đã đến hạn mà người bạn đó vẫn không trả cho dù tôi đã đòi nhiều lần.

Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi làm đơn gửi Công an có giải quyết được không? Vay tiền không trả vi phạm luật gì? Cách thức nộp đơn khởi kiện đến Toà án ra sao? Nộp đơn khởi kiện đòi nợ mất án phí bao nhiêu?

Tôi xin cảm ơn!”

 

Đơn đòi nợ gửi công an

Theo Quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), đã có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Để diễn đạt lại đoạn viết trên theo cách cụ thể và dài hơn bằng tiếng Việt, ta có thể thay đổi cấu trúc câu và mở rộng nội dung như sau:

don-doi-no-gui-cong-an

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật.

Theo đó, khi một người vay, mượn hoặc thuê tài sản của người khác, thông qua hình thức hợp đồng, nhưng sau đó sử dụng các thủ đoạn gian dối hoặc trốn tránh trách nhiệm để chiếm đoạt tài sản đã được vay, mượn hoặc thuê đó, hoặc không trả lại tài sản đúng thời hạn dù có điều kiện, hoặc sử dụng tài sản đã vay, mượn, thuê đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không khả năng trả lại tài sản, đồng thời giá trị tài sản không được trả lại của người khác có giá trị:

– Từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

– Dưới 4.000.000 đồng nhưng người thực hiện hành vi này thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản.

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội cướp tài sản, về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, về tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, về tội trộm cắp tài sản, về tội lừa đảo đảo chiếm đoạt tài sản và tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Những người thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đã mô tả trước đó sẽ bị xem là vi phạm và phải chịu hình phạt. Theo quy định, hình phạt có thể là cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian lên đến 03 năm hoặc phạt tù trong khoảng thời gian từ 06 tháng đến 03 năm.

Dựa trên quy định của pháp luật trên, trong trường hợp bên cho vay nhận thấy bên vay đã có các hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đã nêu, bên cho vay có quyền lập đơn tố cáo về hành vi này và gửi lên cơ quan công an để xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên cho vay và đưa ra biện pháp xử lý đúng đắn đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bên vay.

>>>Xem thêm: Giấy đòi nợ được sử dụng khi nào? Hướng dẫn cách viết giấy nhanh chóng nhất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi: Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/huyện…

                 Viện kiểm sát nhân dân quận/huyện … 

Họ và tên: [Họ và tên của người tố cáo] Sinh ngày:

CMND/CCCD số: …………………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………

Chỗ ở hiện tại: …………………………………….

Tôi làm đơn này để tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Ông/bà: …………………………………..Sinh ngày: 

CMND/CCCD số: ………………             Ngày cấp: ……………….Nơi cấp: Công an tỉnh

Hộ khẩu thường trú:…………………………………….

Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………….

Vì ông/bà đã có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là […]. Sự việc cụ thể như sau: […]

Từ những sự việc đã nêu  trên, tôi có thể khẳng định ông/bà đã dùng thủ đoạn […].

Hành vi của ông/bà […] đã có dấu hiệu phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” – được Quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó:

Người nào mà thực hiện một trong các hành vi sau đây để chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, mà chưa được xóa án tích còn tiếp tục vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng lại cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản đó.

Với mong muốn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, tôi tố cáo ông/bà … và kính đề nghị Quý cơ quan tiến hành những yêu cầu sau đây:

– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, truy tố, xét xử ông/bà … về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Yêu cầu ông/bà … trả lại số tiền cho tôi.

Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết. 

Xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu đính kèm 

                                                                                                                              Người tố cáo 

                                                                                                                       (Ký và ghi rõ họ tên)

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Đơn đòi nợ gửi công an? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Vay tiền không trả vi phạm luật gì?Gọi ngay 1900.6174 

 Vay tiền không trả có  vi phạm luật hay không?

Trường hợp vay tiền mà không trả lại có thể bị xem là phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, theo Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017).

“Điều 175: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị xem là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác, trong trường hợp tài sản có giá trị từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc tài sản có giá trị dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, và vẫn chưa được xóa án tích và tiếp tục vi phạm, hoặc nếu tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ:

a) Mượn, thuê, vay tài sản của người khác hoặc nhận tài sản từ người khác thông qua hợp đồng, sau đó sử dụng thủ đoạn lừa đảo hoặc trốn tránh để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc không trả lại tài sản cho đến thời hạn đã được thỏa thuận, mặc dù có điều kiện và khả năng nhưng cố ý không trả lại;

b) Mượn, thuê, vay tài sản của người khác hoặc nhận tài sản từ người khác thông qua hợp đồng và sau đó sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không khả năng trả lại tài sản.

Phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong các trường hợp sau đây:

a) Khi hành vi có tính chất tổ chức; b) Khi hành vi có tính chất chuyên nghiệp; c) Khi hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Khi hành vi sử dụng thủ đoạn xảo quyệt; e) Khi hành vi gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; g) Khi tái phạm có tính chất nguy hiểm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Phạm tội chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hơn nữa, họ có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc cụ thể trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm, hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

don-doi-no-gui-cong-an

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Vay tiền không trả vi phạm luật gì?Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Cách thức nộp đơn khởi kiện đến Toà án? Gọi ngay 1900.6174 

Cách thức nộp đơn khởi kiện đến Toà án.

Để tiến hành khởi kiện, người khởi kiện có ba phương thức nộp đơn khởi kiện đến Tòa án. Các phương thức này được mô tả cụ thể như sau:

– Nộp đơn trực tiếp tại Tòa án: Người khởi kiện có thể đến trực tiếp Tòa án và nộp đơn khởi kiện. Tại đây, họ sẽ được hướng dẫn về quy trình và yêu cầu nộp đơn.

– Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án qua dịch vụ bưu chính: Người khởi kiện có thể chọn phương thức gửi đơn khởi kiện qua dịch vụ bưu chính. Đơn khởi kiện sẽ được gửi đến Tòa án thông qua các dịch vụ chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ bưu chính đáng tin cậy khác.

– Gửi đơn khởi kiện trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án: Nếu Tòa án có cung cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử, người khởi kiện có thể sử dụng hình thức nộp đơn khởi kiện trực tuyến. Họ sẽ truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án và tuân theo quy trình nộp đơn trực tuyến đã được quy định.

Đây là ba phương thức phổ biến để người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án. Tùy thuộc vào sự tiện lợi và sự lựa chọn cá nhân, người khởi kiện có thể chọn phương thức phù hợp để tiến hành khởi kiện.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Cách thức nộp đơn khởi kiện đến Toà án?Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Nộp đơn khởi kiện đòi nợ mất án phí bao nhiêu?Gọi ngay 1900.6174 

Nộp đơn khởi kiện đòi nợ mất án phí bao nhiêu?

Dưới đây là danh sách các khoản án phí dân sự và mức thu tương ứng:

Án phí sơ thẩm:

– Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá trị ngạch: 3.000.000 đồng.

– Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá trị ngạch:

+ Từ 60.000.000 đồng trở xuống: 3.000.000 đồng.

+ Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% của giá trị tranh chấp.

+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.

+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.

+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.

+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Án phí phúc thẩm:

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại: 2.000.000 đồng.

Trên đây là danh sách các khoản án phí dân sự và mức thu tương ứng. Mức thu án phí sẽ phụ thuộc vào loại tranh chấp và giá trị tranh chấp.

don-doi-no-gui-cong-an

>>> Án phí khởi kiện đòi nợ là bao nhiêu?  Gọi ngay 1900.6174 

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Đơn đòi nợ gửi công an? Nếu anh, chị và các bạn còn những gì thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí, nhanh chóng và kịp thời nhất!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7