Đo đạc đất là bước đầu tiên và đóng vai trò then chốt trong các thủ tục liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tách thửa, chuyển nhượng, quy hoạch hoặc giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đo đạc đất, dẫn đến sai lệch ranh giới, chồng lấn diện tích, tranh chấp đất đai kéo dài, thậm chí làm chậm trễ cả quá trình đầu tư, xây dựng. Những văn bản này quy định cụ thể về trình tự, kỹ thuật đo đạc, đơn vị có thẩm quyền thực hiện cũng như trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan. Để đảm bảo quyền sử dụng đất được xác lập rõ ràng, hạn chế tối đa rủi ro pháp lý, bạn nên đặt lịch tư vấn tại Luật Thiên Mã, nơi luật sư có chuyên môn sâu sẽ trực tiếp tư vấn, kiểm tra hồ sơ và hỗ trợ giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đo đạc đất một cách chính xác, hợp pháp và hiệu quả.
Đo đạc đất đai là gì?
Định nghĩa
Theo quy định tại Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ 2018, đo đạc đất đai được hiểu là hoạt động đo vẽ, thu thập thông tin, dữ liệu về không gian, địa hình, diện tích, ranh giới, tọa độ của thửa đất và các yếu tố liên quan khác nhằm xác định chính xác vị trí, kích thước và các đặc điểm pháp lý khác của thửa đất.
Hoạt động đo đạc đất đai chính là cơ sở quan trọng để:
- Lập bản đồ địa chính
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
- Giải quyết tranh chấp về ranh giới
Lý do cần xác định lại ranh giới đất
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về mục đích sử dụng của bản đồ địa chính như sau:
(1) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
(2) Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;
(3) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;
(4) Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.
Việc xác định lại ranh giới đất không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất mà còn đóng góp vào sự minh bạch và trật tự trong quản lý đất đai.
Lưu ý từ Luật sư: Trước khi tiến hành bất kỳ giao dịch đất đai nào, quý vị nên thực hiện đo đạc đất đai để xác định chính xác ranh giới, diện tích thửa đất, tránh phát sinh tranh chấp sau này.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Quy định pháp lý về đo đạc đất đai
Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý cho việc xác định lại ranh giới đất hiện nay được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật quan trọng, bao gồm Luật Đất đai 2024 và Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Đây là những cơ sở pháp lý mới nhất, có hiệu lực từ ngày 1/8/2024, và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh các vấn đề liên quan đến đất đai, bao gồm việc xác định và điều chỉnh ranh giới đất.
Theo Luật Đất đai 2024, việc xác định lại ranh giới đất không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của người sử dụng đất và các cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và công bằng trong việc quản lý đất đai. Luật này quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cũng như các thủ tục cần thiết để tiến hành việc xác định lại ranh giới đất trong trường hợp có tranh chấp, yêu cầu cấp mới hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc khi có sự thay đổi về quy hoạch sử dụng đất.
Nghị định 101/2024/NĐ-CP, một văn bản pháp luật quan trọng khác, quy định cụ thể về việc điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và quản lý hệ thống thông tin đất đai. Nghị định này cung cấp các hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ tục liên quan đến việc xác định ranh giới đất. Điều này bao gồm việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, và các thủ tục pháp lý liên quan đến việc điều chỉnh ranh giới đất trong trường hợp có sự sai lệch so với thực tế sử dụng đất hoặc so với các văn bản pháp lý trước đó.
Nghị định 101/2024/NĐ-CP cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin đất đai trong quá trình xác định và quản lý ranh giới đất. Việc áp dụng công nghệ này không chỉ giúp tăng cường độ chính xác mà còn giảm thiểu thời gian và chi phí cho các bên liên quan trong quá trình xác định ranh giới đất.
Từ ngày 1/8/2024, khi Luật Đất đai 2024 và Nghị định 101/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, các hoạt động liên quan đến việc xác định lại ranh giới đất sẽ được thực hiện theo các quy định mới này. Điều này giúp tạo ra một khung pháp lý đồng bộ và thống nhất, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện đại và phù hợp với sự phát triển của xã hội. Việc tuân thủ đúng các quy định pháp luật này không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất mà còn góp phần duy trì trật tự, ổn định trong quản lý và sử dụng đất đai trên toàn quốc.
Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
– Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
– Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa;
+ khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa;
+ khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định;
+ khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
– Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã do khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
– Đo đạc chỉnh lý bản đồ đất đai thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
– Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
– Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
Thực hiện hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính phải thiết kế kỹ thuật – dự toán
Căn cứ Điều 5 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về việc thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính phải lập thiết kế kỹ thuật – dự toán như sau:
(1) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ địa chính.
(2) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hoặc cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ) có trách nhiệm tổ chức khảo sát khu vực đo đạc lập bản đồ địa chính, lập, trình phê duyệt thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ;
Tiếp theo, chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ để thực hiện theo quy định của pháp luật.
(3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định nội dung thiết kế kỹ thuật trong thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ. Cơ quan thẩm định nội dung dự toán kinh phí trong thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
(4) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện: Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách.
(5) Triển khai thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ sau khi được phê duyệt, gồm:
– Lựa chọn đơn vị thực hiện. Chủ đầu tư dự án, nhiệm vụ được lựa chọn đơn vị tư vấn thi công, đơn vị tư vấn giám sát, kiểm tra để thực hiện thiết kế kỹ thuật – dự toán, phương án nhiệm vụ;
– Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện;
– Phổ biến, tuyên truyền kế hoạch triển khai thực hiện;
– Lập lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ (nếu có);
– Thu thập thông tin, dữ liệu về thửa đất, người sử dụng đất, người được giao đất để quản lý;
– Xác định ranh giới thửa đất; lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
– Đo vẽ ranh giới thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan;
– Biên tập bản đồ địa chính; lập phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất; công khai bản đồ địa chính;
– Lập sổ mục kê đất đai;
– Ký xác nhận, phê duyệt sản phẩm;
– Giao nộp sản phẩm.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
Thủ tục đo đạc, xin xác định lại ranh giới đất
Đơn vị có thẩm quyền thực hiện đo đạc đất đai
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định số 01/2023/NĐ-CP), các đơn vị có thẩm quyền thực hiện đo đạc đất đai bao gồm:
- Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc cấp huyện
- Các tổ chức có chức năng đo đạc bản đồ được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Để thực hiện đo đạc đất đai, các tổ chức này phải đáp ứng các điều kiện về năng lực theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP và được cấp Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Hồ sơ đề nghị đo đạc thửa đất
Hồ sơ đề nghị đo đạc thửa đất cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn đề nghị đo đạc thửa đất (theo mẫu)
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có)
- Giấy tờ tùy thân của người đề nghị (CCCD/CMND/Hộ chiếu)
- Giấy ủy quyền (nếu người đề nghị không phải là người sử dụng đất)
Quy trình thủ tục đo đạc
Hiện nay, chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể về thủ tục đo đạc, xin xác định lại ranh giới đất. Do đó, dựa trên quy định pháp luật mới tại Luật Đất đai 2024, Nghị định 101/2024/NĐ-CP và tinh của các quy định pháp luật cũ, thủ tục đo đạc, xin xác định lại ranh giới đất được thể hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất
Để bắt đầu quy trình xác định lại ranh giới đất, người sử dụng đất cần chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, nơi đất đang được sử dụng. Hồ sơ này thường bao gồm các giấy tờ như đơn đề nghị, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện có, và các tài liệu liên quan khác.
Trong trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất, UBND cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sơ và chuyển toàn bộ hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Việc này giúp tạo thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận dịch vụ công, đồng thời đảm bảo quy trình được thực hiện nhanh chóng và đúng quy định.
Bước 2: Lập hợp đồng đo đạc và hồ sơ địa chính
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ xem xét các tài liệu và thông tin liên quan, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trên cơ sở hồ sơ đã được xác nhận bởi UBND cấp xã, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành lập hợp đồng đo đạc, lập hồ sơ địa chính theo quy định.
Hợp đồng đo đạc này thường sẽ ghi rõ các điều khoản như phạm vi đo đạc, thời gian thực hiện, chi phí đo đạc, và trách nhiệm của các bên tham gia. Việc lập hợp đồng không chỉ là một bước bắt buộc mà còn là cách để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên, đồng thời đảm bảo rằng quá trình đo đạc sẽ được thực hiện một cách minh bạch và chính xác.
Bước 3: Tiến hành đo đạc và lập hồ sơ địa chính
Sau khi hợp đồng được ký kết, cán bộ đo đạc thuộc Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện công việc đo đạc thực địa. Quy trình này đòi hỏi sự chính xác cao, bởi kết quả đo đạc sẽ là cơ sở để xác định ranh giới đất và diện tích thực tế của thửa đất.
Cán bộ đo đạc sẽ sử dụng các thiết bị đo đạc chuyên dụng để xác định ranh giới thực tế của thửa đất, so sánh với thông tin trong hồ sơ đất đai hiện có và lập bản đồ địa chính. Bản đồ này sẽ phản ánh chính xác vị trí, kích thước, và ranh giới của thửa đất sau khi đã được đo đạc lại.
Trong một số trường hợp, việc đo đạc có thể gặp khó khăn do các yếu tố như địa hình phức tạp, ranh giới đất không rõ ràng hoặc có sự tranh chấp giữa các bên liên quan. Khi đó, cán bộ đo đạc cần có kỹ năng và kinh nghiệm để xử lý tình huống, đảm bảo kết quả đo đạc phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất.
Bước 4: Giao kết quả đo đạc và lập hồ sơ địa chính
Sau khi hoàn thành công việc đo đạc và lập hồ sơ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành bàn giao kết quả đo đạc cho người sử dụng đất. Kết quả này bao gồm bản đồ địa chính mới và các tài liệu liên quan đến việc xác định ranh giới đất. Người sử dụng đất cần kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin trong kết quả đo đạc, đảm bảo rằng chúng phản ánh chính xác hiện trạng sử dụng đất của mình.
Nếu có bất kỳ sai sót hoặc thiếu sót nào, người sử dụng đất có thể yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai điều chỉnh trước khi hoàn tất quy trình. Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều hài lòng với kết quả và ranh giới đất được xác định một cách chính xác và hợp pháp.
Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Sau khi người sử dụng đất nhận kết quả đo đạc và lập hồ sơ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để cấp mới hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận này sẽ ghi nhận thông tin chính xác về diện tích đất, ranh giới và quyền sử dụng đất của người sử dụng đất sau khi đã được xác định lại.
Việc cấp Giấy chứng nhận là bước cuối cùng và quan trọng nhất trong quy trình xác định lại ranh giới đất. Nó không chỉ xác nhận quyền sở hữu của người sử dụng đất mà còn là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về đất đai trong tương lai. Do đó, người sử dụng đất cần lưu giữ cẩn thận Giấy chứng nhận này và đảm bảo rằng thông tin trong đó luôn được cập nhật theo tình hình thực tế sử dụng đất.
Nhìn chung, thủ tục đo đạc và xác định lại ranh giới đất là một quy trình phức tạp, đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định pháp luật. Việc thực hiện đúng quy trình này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất mà còn góp phần duy trì trật tự, ổn định trong quản lý và sử dụng đất đai.
>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.
Chi phí đo đạc địa chính
Luật Đất đai 2024 không có quy định cụ thể giải thích thế nào là chi phí đo đạc địa chính. Tuy nhiên có thể hiểu chi phí đo đạc địa chính (phí đo đạc đất đai) là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức… phải trả cho đơn vị thực hiện đo đạc địa chính khi họ tiến hành đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề.
Mỗi địa phương sẽ quy định về bảng giá dịch vụ đo đạc khác nhau, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương mà quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp. Khi quy định về phí đo đạc địa chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cần đảm bảo mức phí đo đạc phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương mình.
Phí đo đạc địa chính được xây dựng trên cơ sở:
Tiền lương tối thiểu vùng x Hệ số điều chỉnh nhân công/máy x Số ngày thực hiện theo định mức
Như đã trình bày ở phần trên, chi phí đo đạc địa chính sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành do đó mỗi địa phương sẽ quy định mức phí khác nhau.
Ví dụ tại Hà Nội, theo Quyết định 1358/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về Bộ đơn giá sản phẩm đo đạc đất đai Hà Nội quy định như sau:
* Việc áp dụng đơn giá sản phẩm đối với các nhiệm vụ, dự án… sử dụng ngân sách nhà nước phải căn cứ loại hình đơn vị thực hiện để áp dụng cho phù hợp. Cụ thể:
– Doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên: Được áp dụng cột đơn giá sản phẩm đầy đủ các cấu thành đơn giá.
– Đơn vị sự nghiệp công (trừ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên) khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thì lộ trình tính giá như sau:
Năm 2020 trở đi: Được áp dụng cột đơn giá tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công được ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên hoặc do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên khi cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công được chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đo đạc; đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất… thì phải trừ phần kinh phí đã được Ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Đối với chi phí nhân công, chi phí khấu hao nếu không phân tách được chi tiết thời gian, cơ cấu để thực hiện giữa các nhiệm vụ thì tính trừ chi phí nhân công (hoặc chi phí khấu hao) được xác định theo phương pháp phân bổ, tỷ trọng như sau:
Tỷ trọng ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí nhân công (hoặc khấu hao) cho đơn vị T (%) = Số tiền lương và các khoản đóng góp theo lương (hoặc khấu hao) ngân sách nhà nước hỗ trợ / Tổng quỹ tiền lương của biên chế được giao (hoặc tổng giá trị khấu hao trong năm của đơn vị).
* Với đơn vị công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi thường xuyên:
Được áp dụng cột đơn giá sản phẩm đầy đủ các cấu thành đơn giá.
Các trường hợp miễn, giảm lệ phí đo đạc đất đai
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, các đối tượng sau được miễn lệ phí đo đạc đất đai:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng
- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
Mẹo từ Luật sư: Trước khi tiến hành đo đạc, quý vị nên liên hệ trực tiếp với Văn phòng Đăng ký đất đai tại địa phương để được tư vấn cụ thể về mức lệ phí phải nộp, cũng như các trường hợp được miễn, giảm lệ phí.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Một sai lệch nhỏ trong quá trình đo đạc đất có thể dẫn đến những tranh chấp kéo dài hàng năm trời, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi cá nhân và doanh nghiệp. Việc hiểu đúng, làm đúng và có sự hỗ trợ từ luật sư am hiểu pháp luật đất đai sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, chi phí và tránh được nhiều rủi ro tiềm ẩn. Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong mọi thủ tục đo đạc, từ rà soát hồ sơ pháp lý đến đại diện làm việc với cơ quan nhà nước khi cần thiết. Đặt lịch tư vấn ngay hôm nay để đảm bảo mảnh đất của bạn được xác lập ranh giới rõ ràng, đúng quy định và vững chắc về mặt pháp lý.