Cẩn trọng với rủi ro pháp lý từ việc chậm nộp thuế thu nhập cá nhân
Tình trạng chậm nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ngày càng phổ biến, đặc biệt trong bối cảnh nhiều cá nhân tự kinh doanh, người có thu nhập từ nhiều nguồn (cho thuê nhà, chứng khoán, chuyển nhượng…) nhưng chưa nắm rõ nghĩa vụ thuế. Theo số liệu từ Tổng cục Thuế, trong quý I năm nay, đã có hơn 45.000 cá nhân bị cảnh báo nộp thuế TNCN chậm với tổng số tiền chậm nộp lên tới hàng chục tỷ đồng.
Bài viết do Luật Thiên Mã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp lý hiện hành, mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân, và cách xử lý, phòng tránh vi phạm hiệu quả.
>>> Thanh toán phí tư vấn hôm nay để nhận được giải pháp pháp lý tối ưu từ luật sư, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất!
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ GÌ?
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định:
Đối tượng nộp thuế
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là:
– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
THỜI HẠN NỘP THUẾ TNCN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ BAO LÂU?
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì hằng tháng người lao động sẽ được tổ chức trả thu nhập tạm tính trừ số thuế phải nộp dựa trên các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Thời hạn nộp thuế
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
…
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
…
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
…
Như vậy, thời hạn khai quyết toán thuế TNCN được chia làm 2 mốc thời điểm cho 2 trường hợp như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai quyết toán thuế do doanh nghiệp thực hiện thay người lao động.
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
MỨC PHẠT CHẬM NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
…
- Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
- a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
- b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
…
Như vậy, tiền chậm nộp thuế TNCN 01 ngày được tính bằng công thức:
Mức tính tiền chậm nộp = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp.
CÁCH XỬ LÝ KHI ĐÃ CHẬM NỘP THUẾ TNCN
Khi phát hiện mình đã chậm nộp thuế thu nhập cá nhân, cá nhân cần chủ động thực hiện các bước sau để giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí phát sinh:
- Xác định rõ số tiền thuế còn nợ
Truy cập hệ thống thuế điện tử cá nhân (thuedientu.gdt.gov.vn) hoặc liên hệ chi cục thuế quản lý để kiểm tra nghĩa vụ thuế chưa hoàn thành.
- Tính tiền chậm nộp theo quy định
Áp dụng mức phạt 0,03%/ngày trên số tiền thuế nộp chậm. Ví dụ: Nếu chậm 30 ngày với số tiền 10.000.000 đồng, tiền phạt là: 10.000.000 x 0,03% x 30 = 90.000 đồng.
- Nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp
Thực hiện nộp tại ngân hàng, Cổng DVC quốc gia, hoặc Cổng Thuế điện tử. Lưu giữ đầy đủ chứng từ để chứng minh nghĩa vụ đã hoàn thành.
- Nộp hồ sơ giải trình (nếu có lý do chính đáng)
Nếu việc chậm nộp do lý do bất khả kháng như ốm đau, thiên tai, tai nạn… có thể nộp văn bản đề nghị miễn hoặc giảm tiền phạt đến cơ quan thuế.
- Tư vấn và hỗ trợ từ đơn vị chuyên môn
Nếu bạn gặp khó khăn về hồ sơ, cách tính tiền phạt hoặc sợ sai sót tiếp tục xảy ra, nên ủy quyền cho luật sư hoặc đại lý thuế để xử lý an toàn.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ CHẬM NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
- Nếu nộp thiếu thuế TNCN do tính sai thì có bị phạt không?
Có. Nếu do sai sót mà khai thấp số thuế phải nộp, cá nhân vẫn bị tính tiền chậm nộp và có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 8.000.000 đồng tùy mức độ.
- Người lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng có phải tự quyết toán thuế không?
Có thể có. Nếu có thu nhập tại nhiều nơi và thuộc diện phải quyết toán thì cá nhân phải tự kê khai, tránh trường hợp chậm nộp phát sinh.
- Nộp thuế TNCN qua app ngân hàng có được chấp nhận không?
Có. Hiện nay, nộp thuế TNCN qua Internet Banking hoặc Cổng DVC quốc gia đều được công nhận hợp lệ nếu đúng mã định danh và nội dung.
- Chậm nộp thuế TNCN có bị ảnh hưởng đến xuất cảnh không?
Có thể. Trong một số trường hợp cá nhân có nợ thuế, cơ quan chức năng có quyền tạm dừng xuất cảnh đến khi hoàn tất nghĩa vụ.
- Có thể ủy quyền cho bên khác quyết toán và nộp thuế TNCN thay mình không?
Được. Cá nhân có thể ủy quyền cho đại lý thuế hoặc luật sư thực hiện các thủ tục khai – nộp – quyết toán thuế TNCN theo quy định.
Chậm nộp thuế thu nhập cá nhân là lỗi thường gặp nhưng hoàn toàn có thể phòng tránh nếu bạn hiểu rõ nghĩa vụ, quy định và chủ động xử lý. Việc nắm vững mức phạt chậm nộp thuế thu nhập cá nhân và sử dụng sự hỗ trợ từ đơn vị chuyên môn sẽ giúp giảm thiểu tối đa rủi ro pháp lý.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!