Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT là nội dung doanh nghiệp và kế toán bắt buộc phải nắm rõ để tránh rủi ro bị truy thu, phạt chậm nộp hoặc từ chối hoàn thuế. Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung) và các văn bản hướng dẫn như Thông tư 219/2013/TT-BTC, có nhiều trường hợp bị loại khỏi đối tượng được hoàn thuế, bao gồm: doanh nghiệp kê khai thiếu hồ sơ chứng từ, không đáp ứng điều kiện xuất khẩu, không thanh toán qua ngân hàng, hoặc hàng hóa không phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh doanh chịu thuế.
Trong giai đoạn 2022–2024, theo báo cáo từ Tổng cục Thuế, mỗi năm có hơn 22.000 hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, tuy nhiên: Gần 30% hồ sơ bị trả lại hoặc tạm dừng giải quyết do thiếu điều kiện theo quy định, Hơn 3.000 doanh nghiệp bị kiểm tra sau hoàn và truy thu do kê khai sai, mua hóa đơn bất hợp pháp hoặc không đáp ứng điều kiện hoàn thuế xuất khẩu
Từ năm 2025, khi chính sách thuế tiếp tục được số hóa và kiểm soát qua cơ sở dữ liệu ngành tài chính – hải quan – ngân hàng, việc hoàn thuế sẽ siết chặt các điều kiện chứng minh giao dịch thực, đặc biệt với doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp có giao dịch liên kết hoặc doanh nghiệp được hoàn theo dự án đầu tư. Khả năng áp dụng cơ chế “kiểm tra trước – hoàn sau” phổ biến hơn ở các địa phương có rủi ro cao về thuế.
👉 Luật Thiên Mã cung cấp dịch vụ tư vấn thuế GTGT chuyên sâu, gồm:
✅ Kiểm tra điều kiện hoàn thuế và đánh giá nguy cơ bị loại
✅ Soạn hồ sơ, xử lý chứng từ và lập báo cáo thuế đúng quy định
✅ Tư vấn trước – trong – sau hoàn thuế, hạn chế rủi ro kiểm tra – truy thu
✅ Hỗ trợ giải trình, khiếu nại khi bị từ chối hoàn thuế
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư tư vấn luật thuế của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề pháp lý doanh nghiệp của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Bài viết dưới đây do luật sư của Luật Thiên Mã biên soạn, cung cấp thông tin cụ thể về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật hiện hành. Nội dung căn cứ trên Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013), Nghị định 209/2013/NĐ-CP và Thông tư 219/2013/TT-BTC – giúp doanh nghiệp nhận diện rõ ràng ranh giới pháp lý, từ đó chủ động xây dựng chiến lược thuế phù hợp và an toàn.
Hoàn thuế GTGT và các trường hợp không được hoàn là gì?
Khái niệm hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là việc cơ quan thuế trả lại phần thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp hoặc tổ chức đã nộp nhưng chưa được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế, theo đúng quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Hoàn thuế GTGT được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ (không thuộc diện chịu thuế GTGT đầu ra).
- Doanh nghiệp đầu tư dự án mới, có thuế GTGT đầu vào lớn trong giai đoạn đầu tư.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng cho hoạt động ở nước ngoài (theo hiệp định quốc tế hoặc chính sách đối xử thuế).
Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các thông tư hướng dẫn, hoàn thuế GTGT không được áp dụng trong một số trường hợp sau:
- Không đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ
- Hóa đơn GTGT không hợp lệ, không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định.
- Hàng hóa xuất khẩu nhưng không có chứng từ hải quan hoặc không đủ điều kiện quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế
- Bị xếp loại rủi ro cao theo hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan thuế.
- Đang bị thanh tra, kiểm tra về hoàn thuế.
- Có dấu hiệu trốn thuế hoặc gian lận thuế
- Có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, lập khống đầu vào hoặc xuất khống hàng hóa, dịch vụ.
- Không còn hoạt động thực tế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh
- Bị cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận không hoạt động tại địa chỉ đăng ký.
Mục đích của việc từ chối hoàn thuế:
- Đảm bảo minh bạch, công bằng trong chính sách thuế
- Ngăn ngừa gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế để trục lợi ngân sách Nhà nước
Theo báo cáo từ Tổng cục Thuế (2024):
- Trong năm 2023, khoảng 25% hồ sơ hoàn thuế GTGT bị từ chối do không đáp ứng điều kiện pháp lý.
- Các lý do phổ biến nhất bao gồm: hóa đơn sai sót (chiếm 40%), chứng từ thanh toán không hợp lệ (25%) và doanh nghiệp không còn hoạt động thực tế (15%).
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư tư vấn luật thuế của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề pháp lý doanh nghiệp của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Quy định pháp luật về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Cơ sở pháp lý
- Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, sửa đổi bởi Luật số 31/2013/QH13
- Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nêu rõ các trường hợp không được hoàn thuế
- Thông tư 80/2021/TT-BTC: Hướng dẫn quản lý thuế, bao gồm quy định hoàn thuế, khấu trừ thuế và điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt
Các quy định chung
Theo quy định hiện hành, người nộp thuế không được hoàn thuế GTGT đầu vào trong các trường hợp sau:
- Hóa đơn, chứng từ không hợp lệ
- Hóa đơn mua hàng không hợp pháp, không có mã số thuế, hoặc bị cơ quan thuế xác định là hóa đơn giả/muộn phát hành
- Hóa đơn không có đầy đủ các thông tin theo quy định: không ghi đúng mặt hàng, sai tên doanh nghiệp, thiếu chữ ký…
- Không đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng
- Các giao dịch thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên bắt buộc phải qua hình thức không dùng tiền mặt (chuyển khoản qua ngân hàng)
- Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì phần thuế GTGT tương ứng sẽ không được hoàn
- Doanh nghiệp còn nợ thuế hoặc vi phạm pháp luật thuế
- Có nợ thuế quá hạn, bị cưỡng chế hoặc đang trong thời gian xử lý vi phạm hành chính về thuế
- Bị đình chỉ, tạm dừng mã số thuế hoặc thuộc diện rủi ro cao theo đánh giá của cơ quan thuế
- Hoạt động không đủ điều kiện xuất khẩu
- Trường hợp xin hoàn thuế cho hàng xuất khẩu nhưng không có chứng từ xuất khẩu, vận đơn, tờ khai hải quan hợp lệ
- Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở không được phép theo quy định
- Thời hiệu nộp hồ sơ hoàn thuế đã hết
- Người nộp thuế không nộp hồ sơ hoàn thuế trong thời hạn theo quy định (hiện tại là 3 năm kể từ thời điểm phát sinh khoản thuế đề nghị hoàn)
Theo Tổng cục Thuế (2024):
- 60% hồ sơ bị từ chối hoàn thuế GTGT là do hóa đơn không hợp lệ hoặc thiếu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- Khoảng 25% doanh nghiệp không được hoàn thuế do vướng các nghĩa vụ thuế chưa hoàn thành hoặc vi phạm pháp luật về thuế
- Việc áp dụng phần mềm quản lý hóa đơn điện tử và rà soát rủi ro giúp cơ quan thuế phát hiện nhanh các trường hợp kê khai sai
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư tư vấn luật thuế của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề pháp lý doanh nghiệp của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Trường hợp không được hoàn thuế do hóa đơn, chứng từ không hợp lệ
Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định. Tuy nhiên, nhiều hồ sơ hoàn thuế bị cơ quan thuế từ chối hoặc trả lại do hóa đơn và chứng từ thanh toán không hợp lệ. Những trường hợp này thường vi phạm các quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Hóa đơn không hợp lệ
- Hóa đơn không đáp ứng định dạng hợp pháp
- Không phải là hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Sử dụng hóa đơn đã bị cơ quan thuế thông báo không còn giá trị sử dụng.
- Hóa đơn có thông tin sai lệch hoặc rủi ro
- Hóa đơn ghi sai mã số thuế, tên, địa chỉ, hoặc thông tin hàng hóa không phản ánh giao dịch thực tế.
- Hóa đơn bị hủy, xuất khống, hoặc do doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh.
- Hóa đơn được phát hành bởi doanh nghiệp thuộc diện rủi ro cao theo dữ liệu của cơ quan thuế.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 16 và Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP: Quy định về nội dung bắt buộc của hóa đơn.
- Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC: Quy định điều kiện sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp lệ để hoàn thuế.
Chứng từ thanh toán không phù hợp
- Không có thanh toán qua ngân hàng đối với giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên
- Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ không được hoàn thuế GTGT.
- Chứng từ thanh toán không khớp với hóa đơn hoặc hợp đồng
- Nội dung trên chứng từ thanh toán (ủy nhiệm chi, sao kê, hợp đồng thanh toán) không trùng khớp với thông tin trên hóa đơn về số tiền, bên nhận, nội dung giao dịch.
Theo báo cáo của Tổng cục Thuế năm 2024, có đến 40% hồ sơ hoàn thuế bị từ chối do sử dụng hóa đơn GTGT không hợp lệ. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất khiến doanh nghiệp không được hoàn thuế, chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các lỗi liên quan đến chứng từ thanh toán hoặc kê khai sai sót.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư tư vấn luật thuế của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề pháp lý doanh nghiệp của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Trường hợp không được hoàn thuế do vi phạm pháp luật thuế
Mặc dù đáp ứng điều kiện hoàn thuế theo quy định, cá nhân hoặc doanh nghiệp vẫn có thể bị từ chối hoàn thuế nếu vi phạm các quy định của pháp luật thuế. Dưới đây là các trường hợp cụ thể theo quy định hiện hành.
Nợ thuế hoặc vi phạm hành chính về thuế
Theo Điều 132 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực đến hiện tại) và hướng dẫn tại Thông tư 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế có quyền tạm dừng hoặc không giải quyết hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp đang nợ thuế (GTGT, TNDN, TNCN hoặc thuế khác), phí và lệ phí, hoặc chưa chấp hành các quyết định xử phạt, cưỡng chế thuế.
- Bị xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn, hoặc đang trong quá trình xác minh vi phạm liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Có dấu hiệu sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc kê khai không đúng thực tế.
Căn cứ pháp lý:
- Điểm d Khoản 1 Điều 132 Luật Quản lý thuế 2019: “Người nộp thuế không được hoàn thuế nếu còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
- Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC: Quy định điều kiện và hồ sơ hoàn thuế GTGT.
Gian lận thuế hoặc khai báo không trung thực
Căn cứ theo Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 13, 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nếu cơ quan thuế phát hiện hành vi gian lận, doanh nghiệp sẽ không được hoàn thuế và còn có thể bị xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Kê khai sai khấu trừ thuế GTGT đầu vào không đúng thực tế hoặc lập khống chứng từ.
- Sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn mua bán lòng vòng, hoặc khai man đầu vào để tăng số thuế hoàn.
- Không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-BTC (sửa đổi Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Lưu ý mới (2023–2025):
Từ năm 2023, Thông tư 13/2023/TT-BTC yêu cầu hồ sơ hoàn thuế phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, kể cả thanh toán trả chậm – đây là điểm nhiều doanh nghiệp vi phạm.
Theo thống kê của Tổng cục Thuế (2024):
- 15% hồ sơ hoàn thuế bị từ chối do doanh nghiệp nợ thuế hoặc vi phạm hành chính.
- Gần 30% các vụ kiểm tra hoàn thuế có dấu hiệu gian lận, sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc kê khai sai nội dung.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư tư vấn luật thuế của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề pháp lý doanh nghiệp của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Thuế đầu vào không phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Doanh nghiệp không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với phần thuế liên quan đến hàng hóa, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế.
- Các khoản chi không phục vụ trực tiếp cho hoạt động tạo ra doanh thu chịu thuế GTGT sẽ không đủ điều kiện khấu trừ và hoàn thuế, ví dụ:
- Chi phí tiếp khách, quà tặng, tài trợ không phục vụ sản xuất.
- Chi phí quảng cáo hoặc hội nghị khách hàng không chứng minh được mục đích liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hoặc sản phẩm chịu thuế.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 14 và Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Không đáp ứng điều kiện về xuất khẩu hoặc ngưỡng hoàn thuế
- Theo Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, doanh nghiệp chỉ được hoàn thuế GTGT đầu vào khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Có số thuế GTGT đầu vào lũy kế từ 300 triệu đồng trở lên chưa được khấu trừ.
- Nếu không có hoạt động xuất khẩu hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa đạt mức 300 triệu đồng, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ tiếp vào kỳ sau, không được hoàn thuế trong kỳ hiện tại.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh đăng ký hoàn thuế nhưng không đáp ứng điều kiện về xuất khẩu, ngưỡng 300 triệu đồng hoặc tính chất hàng hóa xuất khẩu không rõ ràng (ví dụ: dịch vụ xuất khẩu không chứng minh được hưởng thụ ở nước ngoài), cơ quan thuế sẽ không chấp nhận hoàn.
Hồ sơ hoàn thuế không hợp lệ hoặc nộp muộn
- Hồ sơ hoàn thuế GTGT phải nộp đúng hạn, đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 28 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Các trường hợp sau đây sẽ không được hoàn:
- Nộp hồ sơ quá thời hạn quy định (trên 3 năm kể từ ngày phát sinh số thuế đề nghị hoàn).
- Thiếu tờ khai, bảng kê hóa đơn mua vào, hợp đồng xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Hồ sơ không thống nhất giữa số liệu kê khai và báo cáo tài chính, hoặc nghi ngờ sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Cơ quan thuế có quyền từ chối hoàn thuế và yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung chứng từ nếu phát hiện hồ sơ có sai lệch hoặc dấu hiệu rủi ro.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư tư vấn luật thuế của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề pháp lý doanh nghiệp của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Kết luận từ Luật sư tư vấn luật thuế Luật Thiên Mã về các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Nắm rõ các trường hợp không được hoàn thuế GTGT là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch tài chính, tránh rủi ro pháp lý và những khoản thất thoát không đáng có. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp bị từ chối hoàn thuế chỉ vì thiếu sót hồ sơ, hiểu sai quy định hoặc áp dụng không đúng điều kiện pháp luật.
Với kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực thuế và kế toán, Luật Thiên Mã cam kết đồng hành cùng khách hàng rà soát, đánh giá và đưa ra giải pháp tối ưu, đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp. Nếu doanh nghiệp của bạn đang gặp vướng mắc về hoàn thuế GTGT, hãy đặt lịch tư vấn ngay để được hỗ trợ kịp thời và chính xác.