Bạo lực gia đình không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức mà còn là hành vi bị xử lý nghiêm khắc theo quy định pháp luật Việt Nam, có thể bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị buộc cách ly khỏi nạn nhân. Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (sửa đổi 2022, có hiệu lực từ 01/7/2023), bạo lực gia đình bao gồm bạo hành thể chất, tinh thần, kinh tế và tình dục đối với vợ/chồng, con cái, cha mẹ, ông bà, người sống chung hoặc phụ thuộc về tài chính.
Trong giai đoạn 2022–2024, thống kê từ Bộ Văn hóa – Thể thao & Du lịch cho thấy, trung bình mỗi năm có trên 8.000 vụ bạo lực gia đình được ghi nhận, trong đó phụ nữ và trẻ em chiếm hơn 80% nạn nhân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều vụ việc không được tố cáo, không có can thiệp kịp thời, hoặc bị dàn xếp nội bộ, khiến người bị hại tiếp tục sống trong lo sợ và bị xâm hại kéo dài.
Dự báo đến năm 2030, hệ thống phòng chống bạo lực gia đình sẽ được mở rộng với mạng lưới cán bộ hòa giải, dịch vụ công lập bảo vệ khẩn cấp, tăng cường vai trò của luật sư, bác sĩ, nhà trường và cộng đồng trong việc phát hiện, tố cáo và bảo vệ nạn nhân. Đồng thời, cơ chế xử lý qua tòa gia đình, lệnh bảo vệ khẩn cấp, cách ly tạm thời sẽ trở thành công cụ bắt buộc trong các trường hợp có dấu hiệu nghiêm trọng.
👉 Luật Thiên Mã hỗ trợ pháp lý toàn diện liên quan đến bạo lực gia đình, gồm:
✅ Tư vấn trình tự tố cáo – xử phạt – khởi kiện hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm
✅ Hỗ trợ làm đơn xin lệnh bảo vệ khẩn cấp, cách ly người bạo hành khỏi nạn nhân
✅ Soạn thảo hồ sơ ly hôn, giành quyền nuôi con nếu có bạo lực xảy ra trong hôn nhân
✅ Đại diện làm việc với công an, hội phụ nữ, cơ quan tố tụng
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý cho vụ việc bạo lực gia đình khó nói tốt nhất từ luật sư hôn nhân gia đình nhiều kinh nghiệm đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay! Đặt lịch tư vấn
1. Bạo lực gia đình là gì?
Theo khoản 2 Điều 1 Luật phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
2. Thế nào là hành vi bạo lực gia đình?
Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
– Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
– Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
– Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
– Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
– Cưỡng ép quan hệ tình dục;
– Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
– Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
– Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
– Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Các hành vi bạo lực quy định nêu trên cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
3. Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý thế nào?
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý cho vụ việc bạo lực gia đình khó nói tốt nhất từ luật sư hôn nhân gia đình nhiều kinh nghiệm đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay! Đặt lịch tư vấn
Căn cứ Điều 42 Luật phòng, chống bạo lực gia đình người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bị xử lý như sau:
– Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị:
+ Xử lý vi phạm hành chính;
+ Xử lý kỷ luật;
+ Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
Ngoài ra, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định nêu trên thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
3.1 Mức xử phạt hành chính người có hành vi bạo lực gia đình
Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
+ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu;
+ Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu có.
Đồng thời, Điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
+ Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.
3.2 Xử lý kỷ luật đối với Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý cho vụ việc bạo lực gia đình khó nói tốt nhất từ luật sư hôn nhân gia đình nhiều kinh nghiệm đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay! Đặt lịch tư vấn
Cụ thể, Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, Đảng viên có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình bị xử lý kỷ luật theo quy định như sau:
– Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
+ Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh, vật dụng kích động hoặc nhằm kích động bạo lực gia đình.
+ Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau.
+ Thờ ơ, vô cảm hoặc ngăn cản việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
– Trường hợp đã bị kỷ luật theo quy định nêu trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
+ Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản riêng của thành viên trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình.
+ Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức hoặc ép buộc đóng góp tài chính quá khả năng; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo tình trạng lệ thuộc về tài chính.
+ Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật.
+ Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác gây bạo lực gia đình.
+ Dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không đúng pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
– Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
+ Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
+ Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
3.3 Truy cứu trách nhiệm hình sự người có hành vi bạo lực gia đình
Người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (quy định tại Điều 185 BLHS), cụ thể:
– Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
+ Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý cho vụ việc bạo lực gia đình khó nói tốt nhất từ luật sư hôn nhân gia đình nhiều kinh nghiệm đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay! Đặt lịch tư vấn
4. Lợi ích khi đặt dịch vụ tư vấn từ đội ngũ luật sư Thiên Mã
- Tư vấn chính xác quy định pháp luật hiện hành về hành vi bạo lực gia đình
- Hướng dẫn chi tiết cách bảo vệ người bị hại, trình báo với cơ quan chức năng và xin lệnh cấm tiếp xúc
- Hỗ trợ soạn thảo đơn từ, hồ sơ và đồng hành trong quá trình tố cáo, yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Phân tích cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, nhất là trong trường hợp ly hôn do bạo lực gia đình
- Đại diện làm việc với công an, tòa án, các tổ chức bảo vệ phụ nữ và trẻ em
Luật sư Thiên Mã luôn sẵn sàng bảo vệ quyền lợi chính đáng và an toàn pháp lý cho bạn và người thân trong mọi hoàn cảnh.
Câu hỏi thường gặp (FAQ)
- Bạo lực gia đình là gì?
Là hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế hoặc tình dục giữa các thành viên trong gia đình, vi phạm quyền con người và bị pháp luật nghiêm cấm.
- Bạo lực gia đình bị xử lý như thế nào?
Tùy theo mức độ vi phạm, người gây ra hành vi có thể bị phạt hành chính, buộc cách ly hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự.
- Tôi có thể tố cáo hành vi bạo lực gia đình ở đâu?
Bạn có thể tố cáo tại công an phường/xã, Hội phụ nữ, Viện kiểm sát hoặc trực tiếp nộp đơn khởi kiện ra tòa.
- Nạn nhân có được pháp luật bảo vệ không?
Có. Người bị bạo lực có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra lệnh cấm tiếp xúc, được đưa đến nơi lánh nạn an toàn, và được hỗ trợ pháp lý.
- Bạo lực gia đình có phải là căn cứ để ly hôn không?
Có. Đây là một trong những căn cứ hợp pháp để yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, đặc biệt trong trường hợp gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc tinh thần.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý cho vụ việc bạo lực gia đình khó nói tốt nhất từ luật sư hôn nhân gia đình nhiều kinh nghiệm đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay! Đặt lịch tư vấn
Kết luận từ Luật sư
Bạo lực gia đình là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, cần được lên tiếng và xử lý kịp thời để bảo vệ sức khỏe, danh dự và tính mạng của các thành viên trong gia đình.
Nếu bạn hoặc người thân đang cần hỗ trợ, hãy đặt lịch tư vấn ngay với đội ngũ luật sư Luật Thiên Mã để được đồng hành, hướng dẫn đúng quy trình pháp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp một cách tốt nhất.