Khởi kiện vụ án dân sự: Hiểu đúng bản chất để bảo vệ quyền lợi hợp pháp

Vụ án dân sự ngày càng gia tăng: Người dân cần hiểu đúng để bảo vệ quyền và tài sản

Theo thống kê từ Tòa án Nhân dân Tối cao, số lượng vụ án dân sự được thụ lý mỗi năm đều tăng mạnh, đặc biệt trong các lĩnh vực: tranh chấp đất đai, hợp đồng dân sự, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chia di sản thừa kế, nghĩa vụ thanh toán…

Tuy nhiên, phần lớn người dân khi tham gia tố tụng lại chưa hiểu rõ vụ án dân sự là gì, khi nào được khởi kiện, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự kéo dài bao lâu, và trình tự giải quyết ra sao. Điều này dẫn đến việc nộp hồ sơ sai, mất quyền lợi vì hết thời hiệu, hoặc không chứng minh được quyền yêu cầu của mình.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!

Đặt lịch tư vấn

KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ LÀ GÌ? KHI NÀO ĐƯỢC KHỞI KIỆN?

VU AN DAN SU

Hiện nay, pháp luật không có khái niệm về “khởi kiện vụ án dân sự là gì”, tuy nhiên, căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì khởi kiện vụ án dân sự có thể hiểu là hành động mà cá nhân hoặc tổ chức thực hiện để yêu cầu Tòa án giải quyết một tranh chấp dân sự. Quá trình này bắt đầu bằng việc nộp đơn khởi kiện, trong đó nêu rõ yêu cầu, căn cứ pháp lý và các chứng cứ liên quan.

Mục đích của việc khởi kiện là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khởi kiện, đồng thời yêu cầu tòa án đưa ra phán quyết nhằm giải quyết tranh chấp. Vụ án dân sự có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực, như hợp đồng, tài sản, thương mại, hoặc các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tổ chức.

Sau khi đơn khởi kiện được nộp, tòa án có trách nhiệm xem xét, thụ lý và tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật.

Quyền khởi kiện vụ án dân sự được quy định như thế nào?

Quyền khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

VU AN DAN SU 2

Để tiến hành khởi kiện một vụ án dân sự cần có những điều kiện sau:

Thứ nhất, điều kiện về chủ thể

Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là các chủ thể được pháp luật quy định bao gồm: các cá nhân, cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Theo đó để thực hiện quyền khởi kiện thì chủ thể khởi kiện phải đáp ứng các điều kiện:

Một là, chủ thể đó phải có năng lực chủ thể tố tụng dân sự: năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật tố tụng dân sự (là khả năng pháp luật quy định định cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có những quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự – khoản 1 điều 57 Bộ luật tố tụng dân sự) và năng lực hành vi tố tụng dân sự (được hiểu là khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự).

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân thường xuất hiện khi cá nhân sinh ra và chấm dứt khi họ chết, là thuộc tính gắn liền với cá nhân suốt đời. Năng lực hành vi tố tụng của cá nhân có được khi cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên , có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình. Họ có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự. Trừ trường hợp  người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đã tham gia vào hợp đồng lao động hoặc là người nay thực hiện giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình, được tự mình tham gia tố tụng về việc có liên quan đến quan hệ lao động , quan hệ dân sự đó.

Các chủ thể khởi kiện vụ án dân sự khi khởi kiện phải có quyền, lợi ích bị xâm phạm hoặc khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng: cá nhân khi có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khởi kiện. Cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện VADS khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, việc khởi kiện do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác có NLHVTTDS thực hiện, cơ quan tổ chức cũng có thể khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.Hộ gia đình, tổ hợp tác có quyền khởi kiện VADS, việc khởi kiện sẽ thông qua người đại diện.

Thứ hai, vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền của Tòa án

Tòa án chỉ thụ lí vụ án dân sự đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền của mình, do đó chỉ khi vụ việc đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án mới thụ lí.

Vụ án mà họ khỏi kện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án được khởi kiện phải đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết ( Điều 33, 34 Bộ luật tố tụng dân sự). Vụ việc khởi kiện phải đúng thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ (điều 35). Đối với một số việc mà pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án khi mà các cơ quan hữu quan đã giải quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết đó

Thứ ba, sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật quy định khác

Nếu một vụ án đã được giải quyết bằng một bản án hay một quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện lại đối với vụ án đó nữa. Trừ một số trường hợp nhất định mà pháp luật quy định. Việc quy định như vậy nhằm đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết định, sự ổn định của các quan hệ xã hội, một việc nếu đã được giải quyết rồi  thì không thụ lí và giải quyết lại  để tránh tình trạng chồng chéo cùng một sự việc àm nhiều cơ quan giải quyết và tránh tình trạng cố tình kéo dài việc khởi kiện của đương sự.

Thứ tư, vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà các chủ thể có quyền khởi kiện được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Hết thời hạn đó thì chủ thể khởi kiện mất quyền khởi kiện. Vấn đề thời hiệu được quy định tại điều 160 BLTTDS năm 2004. Tòa án sẽ từ chối giải quyết yêu cầu nếu thời hiệu khởi kiện đã hết.

THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ: KHÔNG NÊN ĐỂ QUÁ HẠN

VU AN DAN SU 3

Theo Điều 154, 155 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự quy định như sau:

– Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

+ Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác.

+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

+ Trường hợp khác do luật quy định.

– Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

  1. Người dưới 18 tuổi có được quyền khởi kiện vụ án dân sự không?

Trả lời:

Người dưới 18 tuổi vẫn có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong vụ án dân sự, nhưng phải có người đại diện hợp pháp (cha mẹ, người giám hộ) thực hiện các thủ tục tố tụng thay. Riêng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình thực hiện tố tụng nếu có tài sản riêng hoặc được pháp luật cho phép.

  1. Nếu bị đơn không có mặt tại nơi cư trú thì có khởi kiện được không?

Trả lời:

Có thể. Tuy nhiên, người khởi kiện cần chứng minh đã cố gắng liên lạc nhưng không được (thông qua địa phương, cơ quan, người thân…). Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú, tòa án sẽ xem xét thụ lý theo thủ tục vụ án vắng mặt hoặc yêu cầu niêm yết thông báo hợp lệ.

  1. Có thể vừa gửi đơn khởi kiện và yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không?

Trả lời:

Hoàn toàn có thể. Trường hợp lo ngại bị đơn tẩu tán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, rút tiền khỏi tài khoản, nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản… ngay khi nộp đơn khởi kiện, theo Điều 114 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

  1. Nếu hai bên tranh chấp đã từng hòa giải tại phường, có cần hòa giải lại ở tòa không?

Trả lời:

Có thể cần hoặc không, tùy loại tranh chấp. Đối với một số tranh chấp bắt buộc phải hòa giải tại cơ sở (như đất đai không có sổ đỏ), nếu đã có biên bản hòa giải không thành tại UBND xã/phường, tòa có thể thụ lý luôn. Tuy nhiên, tòa vẫn có trách nhiệm tổ chức hòa giải sơ thẩm trước khi đưa vụ án ra xét xử.

  1. Người làm chứng trong vụ án dân sự có phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu khai sai sự thật không?

Trả lời:

Có. Theo Điều 95 Bộ luật Tố tụng Dân sự, người làm chứng có trách nhiệm khai đúng sự thật. Nếu cố tình khai gian dối, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 383 Bộ luật Hình sự (tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật).

Khởi kiện vụ án dân sự không chỉ là nộp đơn – mà là một quá trình pháp lý phức tạp cần chuẩn bị kỹ lưỡng từ thời hiệu, chứng cứ, thẩm quyền đến hậu quả pháp lý sau bản án. Nếu không hiểu rõ, người dân rất dễ mất thời gian, tốn chi phí mà không đạt được quyền lợi.

Luật Thiên Mã với đội ngũ luật sư tố tụng giàu kinh nghiệm sẽ:

  • Tư vấn hồ sơ khởi kiện dân sự từ A-Z;
  • Soạn thảo đơn, đại diện tham gia tố tụng và hỗ trợ thi hành án;
  • Bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch