Những trường hợp không được ủy quyền theo quy định pháp luật: Cần lưu ý gì?

Việc ủy quyền là một công cụ pháp lý phổ biến, nhưng không phải lúc nào cũng được phép áp dụng. Có những thủ tục, giao dịch mang tính chất cá nhân đặc biệt mà pháp luật nghiêm cấm việc ủy quyền – nếu không nắm rõ, bạn có thể vô tình khiến giao dịch bị vô hiệu hoặc tranh chấp phát sinh.

Bài viết này sẽ giúp bạn nhận diện chính xác các trường hợp không được ủy quyền, từ quyết toán thuế TNCN, khởi kiện, đến ly hôn và các giao dịch pháp lý dân sự khác.

Nội dung được biên soạn và kiểm chứng bởi đội ngũ luật sư tại Luật Thiên Mã – đơn vị tư vấn pháp lý chuyên sâu, hỗ trợ tận tình từng hồ sơ cá nhân, tổ chức.

Nếu bạn đang băn khoăn liệu thủ tục của mình có được phép ủy quyền hay không, hãy liên hệ ngay để được luật sư tư vấn chính xác, kịp thời.

>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN VỀ ỦY QUYỀN SAI PHẠM VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ

VE UY QUYEN QUAN LY DIEU HANH CONG TY 3

Trong thực tế, không ít cá nhân, doanh nghiệp hiện nay vẫn nhầm lẫn giữa ủy quyền hợp pháp và ủy quyền trái quy định, dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Một số sai phạm phổ biến bao gồm:

  • Ủy quyền trong các lĩnh vực bị cấm tuyệt đối, như ly hôn, đăng ký kết hôn, lập di chúc cá nhân
  • Ủy quyền không đúng đối tượng, ví dụ: quyết toán thuế TNCN cho người có nhiều nguồn thu nhập
  • Ủy quyền mà không có đủ năng lực hành vi dân sự hợp pháp
  • Sử dụng giấy ủy quyền không có công chứng, chứng thực đối với các giao dịch bắt buộc phải xác lập bằng văn bản có chứng thực

Theo báo cáo từ Tổng cục Thuế, riêng trong kỳ quyết toán thuế năm gần nhất, đã có hơn 30% hồ sơ bị trả lại do ủy quyền không đúng quy định, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực tố tụng, Tòa án nhân dân tối cao đã từng từ chối thụ lý hàng trăm vụ án vì phát hiện nguyên đơn nộp đơn thông qua người không đủ điều kiện đại diện theo pháp luật.

Việc ủy quyền sai phạm không chỉ khiến giao dịch bị vô hiệu theo Điều 117 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, mà còn có thể kéo theo các hệ quả như:

  • Tranh chấp hợp đồng
  • Bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế, hộ tịch
  • Kéo dài thời gian giải quyết vụ việc do phải làm lại toàn bộ hồ sơ

Nhận thức đúng về giới hạn của ủy quyền là điều bắt buộc để bảo vệ quyền lợi của chính mình và tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.

ỦY QUYỀN LÀ GÌ PHÁP LUẬT HIỆN NAY QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

UY QUYEN CHO NGUOI KHAC

Căn cứ theo quy định Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Căn cứ xác lập quyền đại diện

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).

Ủy quyền có những hình thức nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Thời hạn đại diện

  1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
  2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
  3. a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
  4. b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
  5. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
  6. a) Theo thỏa thuận;
  7. b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
  8. c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
  9. d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

  1. e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
  2. g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
  3. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
  4. a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
  5. b) Người được đại diện là cá nhân chết;
  6. c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  7. d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền hiện nay ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

  1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

  1. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ỦY QUYỀN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

UY QUYEN 2

Trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình.

Thứ nhất, đăng ký kết hôn. Theo quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại Quyết định 3814/QĐ-BTP thì khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ bắt buộc phải có mặt.

Thứ hai, ly hôn. Đối với yêu cầu xin ly hôn đương sự có thể nhờ luật sư hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình để làm một số thủ tục khi nộp đơn ly hôn. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015 thì: Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Thứ ba, đăng ký nhận cha, mẹ, con. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt (khoản 1 điều 25 Luật Hộ tịch 2014).

Thứ tư, công chứng di chúc của bản thân. Theo quy định tại Điều 56 Luật công chứng 2014 thì: Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

Thứ năm, không được ủy quyền cho người có quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015: Nếu người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền.

Thứ sáu, không được ủy quyền cho người đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015: Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một người khác (người đã ủy quyền) mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc (người sắp ủy quyền).

Trong quan hệ hình sự

Thứ nhất, nhận tội thay mình: Theo tinh thần của Bộ luật hình sự (BLHS), thì việc quy định các chế tài xử lý là nhằm mục đích răn đe, giáo dục người có hành vi phạm tội. Do vậy, nếu như cho phép ủy quyền người khác nhận tội thay mình thì không thể hiện đúng bản chất, mục đích của việc ban hành BLHS.

Thứ hai, các trường hợp không được ủy quyền trong tố tụng hình sự:

Một là, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (khoản 4 Điều 36 BLTTHS 2015).

Hai là, cấp trưởng, cấp phó cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (điểm đ khoản 1 và khoản 5 Điều 39 BLTTHS 2015).

Ba là, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (khoản 4 Điều 41 BLTTHS 2015).

Bốn là, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình (khoản 4 Điều 44 BLTTHS 2015).

Trong quan hệ hành chính

Thứ nhất, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền (khoản 4 Điều 59 Luật đất đai 2013).

Thứ hai, trong tố tụng hành chính, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba (Khoản 5 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015).

Thứ hai, trong tố tụng hành chính, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba (Khoản 5 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015).

Thứ ba, Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp (khoản 2 Điều 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015).

Thứ tư, Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền (khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015).

Thứ năm, cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp (khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009).

Thứ sáu, người bị chất vấn không được ủy quyền cho người khác trả lời thay mình tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân (điểm b khoản 3 Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 26, điểm b khoản 3 Điều 60, điểm b khoản 2 Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015).

Trong quan hệ kinh tế

Thứ nhất, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là hợp tác xã không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình (khoản 5 Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng 2010).

Thứ hai, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh không được ủy quyền quyết định trưng mua tài sản (Khoản 3 Điều 14 Luật Trưng mua trưng dụng tài sản 2008).

Thứ ba, Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản (Khoản 5 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014).

Thứ tư, Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng. Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ theo quy định (Điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN, Khoản 2 Điều 1 Quyết định 47/2006/QĐ-NHNN).

Thứ năm, cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (Công văn 5749/CT-TNCN) trong các trường hợp:

Một là, cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

Hai là, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

Ba là, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

Bốn là, cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

Năm là, cá nhân chưa đăng ký mã số thuế

Sáu là, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Tóm lại, không phải thủ tục nào cũng được phép thực hiện thông qua hình thức ủy quyền. Những hành vi pháp lý liên quan trực tiếp đến quyền nhân thân, nghĩa vụ thuế, tố tụng ly hôn… đều có giới hạn chặt chẽ về phạm vi được ủy quyền. Nếu áp dụng sai, không chỉ làm văn bản bị vô hiệu, mà còn khiến bạn chịu trách nhiệm pháp lý do hành vi vượt quá quyền hạn.

Đừng để một sai sót nhỏ làm ảnh hưởng đến toàn bộ tiến trình pháp lý của bạn.
Luật Thiên Mã sẵn sàng đồng hành, tư vấn cụ thể từng trường hợp có được ủy quyền hay không, giúp bạn đảm bảo mọi giao dịch, thủ tục đều đúng pháp luật.

>>> Vấn đề pháp lý kéo dài khiến bạn mất việc, tốn tiền và kiệt sức? Đặt lịch tư vấn với luật sư giỏi ngay bây giờ! Chỉ một phí nhỏ, bạn được hỗ trợ tận tình, bảo vệ quyền lợi tối đa. Hoàn phí tư vấn khi thuê luật sư trọn gói. Điền form và thanh toán để gặp luật sư!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch