Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ – Thách thức lớn trong nền kinh tế tri thức
Trong kỷ nguyên số và toàn cầu hóa, tài sản vô hình ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và cá nhân. Tuy nhiên, thực trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) vẫn đang diễn ra phổ biến tại Việt Nam – từ hàng giả, vi phạm bản quyền, cho tới sử dụng trái phép nhãn hiệu. Theo Tổng cục Quản lý thị trường, gần 5.000 vụ xâm phạm SHTT được phát hiện mỗi năm, gây thiệt hại hàng trăm tỷ đồng cho doanh nghiệp.
Là đơn vị chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý SHTT, Luật Thiên Mã đồng hành cùng doanh nghiệp và cá nhân trong:
- Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm SHTT
- Tư vấn chiến lược sở hữu trí tuệ để gia tăng giá trị thương hiệu
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Trong đó:
– Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
– Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
– Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
– Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
(Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019))
Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
Các căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), cụ thể như sau:
– Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
– Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
– Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019) hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019) hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
+ Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
– Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019).
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
Cụ thể Điều 7 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), giới hạn quyền sở hữu trí tuệ được quy định như sau:
– Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019).
– Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 sửa đổi tại khoản này như sau:
Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.
– Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
CÁC LOẠI QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
- Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
- Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
- Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
[…]
Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ bao gồm những quyền sau:
– Quyền tác giả: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
– Quyền liên quan đến quyền tác giả: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
– Quyền sở hữu công nghiệp: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
– Quyền đối với giống cây trồng: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ GỒM NHỮNG BIỆN PHÁP NÀO?
Theo Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau:
Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
- Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật có liên quan.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
- Nếu phát hiện người khác sử dụng trái phép sản phẩm trí tuệ của mình, tôi nên làm gì đầu tiên?
Bạn nên thu thập chứng cứ vi phạm (ảnh chụp, bản in, video…), sau đó gửi văn bản cảnh báo hoặc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm. Nếu bên vi phạm không hợp tác, bạn có thể nộp đơn đến Thanh tra Bộ KH&CN, Cục Sở hữu trí tuệ, hoặc Tòa án tùy theo tính chất vụ việc.
- Tôi có thể bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài không?
Có. Nếu bạn muốn mở rộng thị trường quốc tế, bạn có thể đăng ký bảo hộ tại từng quốc gia hoặc sử dụng các hệ thống quốc tế như Hiệp ước PCT (đối với sáng chế), Thỏa ước Madrid (đối với nhãn hiệu). Nên có luật sư hoặc đại diện sở hữu công nghiệp hỗ trợ khi đăng ký quốc tế.
- Tác phẩm được chia sẻ trên mạng xã hội có được bảo hộ quyền tác giả không?
Có. Miễn là bạn là tác giả thật sự, thì dù bạn không đăng ký, tác phẩm vẫn được pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả vẫn rất cần thiết để xác lập quyền sở hữu rõ ràng khi xảy ra tranh chấp hoặc bị xâm phạm.
- Bản quyền phần mềm có thuộc quyền sở hữu trí tuệ không?
Có. Phần mềm máy tính là một loại hình tác phẩm thuộc quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Chủ sở hữu có thể đăng ký bản quyền phần mềm tại Cục Bản quyền tác giả để đảm bảo quyền lợi pháp lý.
- Sở hữu trí tuệ có được định giá để góp vốn doanh nghiệp không?
Có. Quyền sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình có thể định giá, và được pháp luật cho phép sử dụng để góp vốn vào công ty, chuyển nhượng hoặc thế chấp. Tuy nhiên, việc định giá cần được thực hiện bởi đơn vị có chức năng định giá tài sản trí tuệ để đảm bảo tính hợp pháp.
Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, quyền sở hữu trí tuệ là vũ khí kinh doanh quan trọng, giúp doanh nghiệp tạo dựng lợi thế và bảo vệ thương hiệu. Tuy nhiên, nếu không hiểu đúng hoặc không đăng ký đúng cách, bạn dễ mất quyền hoặc bị người khác lợi dụng.
Luật Thiên Mã sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong mọi thủ tục đăng ký – xử lý vi phạm – chuyển nhượng SHTT. Đặt lịch tư vấn tại đây để được hỗ trợ nhanh chóng và chuyên nghiệp.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!