Trong xã hội hiện đại, quyền được bảo vệ chỗ ở là một trong những quyền nhân thân cơ bản, được ghi nhận rõ ràng trong Hiến pháp và Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy vẫn còn không ít vụ việc xâm phạm chỗ ở của người khác, diễn ra dưới nhiều hình thức: tự ý đột nhập, chiếm giữ, quay phim trái phép trong không gian cá nhân… Theo báo cáo của Bộ Công an, mỗi năm có hàng trăm vụ việc liên quan đến xâm phạm chỗ ở phải xử lý hành chính và hình sự.
Bài viết do Luật Thiên Mã thực hiện dưới góc độ pháp lý, nhằm cung cấp thông tin chi tiết về quy định pháp luật đối với tội xâm phạm chỗ ở của người khác, các hành vi cấu thành, hình phạt áp dụng và thủ tục xử lý theo quy định hiện hành.
Nếu bạn đang là nạn nhân hoặc bị cáo buộc liên quan đến hành vi xâm phạm chỗ ở, hãy liên hệ ngay với Luật Thiên Mã để được hỗ trợ tư vấn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp kịp thời.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI XÂM PHẠM CHỖ Ở CỦA NGƯỜI KHÁC
Chỗ ở là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015
Theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì tội xâm phạm chỗ ở của người khác được quy định như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
+ Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
+ Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
CÁC HÀNH VI XÂM PHẠM CHỖ Ở CỦA NGƯỜI KHÁC
Theo Điều 159, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, các hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác gồm:
– Khám trái phép chỗ ở của công dân: Là hành vi lục soát, tìm kiếm người, đồ vật, tài sản,… trong phạm vi chỗ ở của người khác mà không được pháp luật cho phép như: Không có lệnh khám xét chỗ ở, hay mạc dù có lệnh nhưng lệnh đó không hợp pháp hoặc không thực hiện đúng thủ tục khám xét…
Ví dụ: Nghi ngờ người khác lấy trộm đồ của mình nên tiến hành lục soát, tìm kiếm…
– Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ: Là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác nhằm buộc người khác ra khỏi nơi họ đang ở. Hành vi đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ có thể được thực hiện bởi cả những người không có chức vụ, quyền hạn và người có chức vụ, quyền hạn.
Ví dụ: Tranh chấp thừa kế, tranh chấp trong trong quan hệ thuê nhà, mượn nhà…
– Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ.
Ví dụ: Chủ nợ siết nợ, giữ nhà của người nợ…
– Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác…
Theo đó, đối tượng tác động của tội phạm này là chỗ ở của công dân, gồm: Nhà ở, ký túc xá, tàu, thuyền mà người dân sinh sống trên đó…
MỨC HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI TỘI XÂM PHẠM CHỖ Ở CỦA NGƯỜI KHÁC
Xử phạt hành chính xâm phạm chỗ ở của người khác
Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác có thể bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi xâm phạm chỗ ở người khác mà chỉ quy định ở một số hành vi được mô tả trong các Điều, khoản sau:
Căn cứ điểm c, khoản 5, Điều 12, Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng với hành vi: “Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Căn cứ điểm e, khoản 2, Điều 15, Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với hành vi: “Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
Mức phạt hình sự với tội “Xâm phạm chỗ ở của người khác”
Tại Điều 158, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định các khung hình phạt đối với tội “Xâm phạm chỗ ở của người khác” như sau:
– Khung 01:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm trong trường hợp sử dụng một trong các hành vi dưới đây xâm nhập chỗ ở của người khác:
Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
– Khung 02:
Phạt tù từ 01 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
Có tổ chức;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trường hợp người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 – 05 năm.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Tự ý quay clip trong nhà người khác để đăng mạng có bị xử lý hình sự không?
Trả lời: Có thể bị xử lý nếu hành vi quay lén xảy ra tại chỗ ở của người khác mà không có sự đồng ý, đặc biệt nếu clip mang nội dung xúc phạm, bôi nhọ hoặc có dấu hiệu vi phạm đời tư.
- Công an tự ý vào nhà kiểm tra mà không có lệnh khám xét thì có phạm luật không?
Trả lời: Có. Trừ trường hợp bắt quả tang hoặc ngăn chặn hành vi phạm pháp, mọi trường hợp vào chỗ ở phải có lệnh khám xét hợp pháp.
- Xâm phạm chỗ ở xảy ra giữa các thành viên trong gia đình có bị xử lý hình sự không?
Trả lời: Có thể bị xử lý nếu hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền riêng tư, ví dụ: chiếm giữ chỗ ở, đuổi ra khỏi nhà trái pháp luật, cưỡng ép di chuyển.
- Khi nào được coi là “chỗ ở hợp pháp”?
Trả lời: Chỗ ở hợp pháp là nơi cư trú ổn định của cá nhân được xác lập theo giấy tờ nhà đất, hợp đồng thuê, hoặc xác nhận tạm trú – thường là nơi người đó thực tế sinh sống.
- Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bị xâm phạm chỗ ở không?
Trả lời: Có. Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường về vật chất, tinh thần theo quy định tại Bộ luật Dân sự và yêu cầu xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự.
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác không chỉ là hành vi vi phạm đạo đức mà còn có thể bị xử lý hình sự nghiêm khắc theo Bộ luật Hình sự hiện hành. Việc hiểu rõ các quy định pháp luật sẽ giúp người dân bảo vệ quyền lợi chính đáng và ngăn ngừa những hành vi xâm hại không gian sống cá nhân.
Bạn đang gặp vướng mắc về quyền chỗ ở, cần hỗ trợ pháp lý? Hãy để Luật Thiên Mã đồng hành cùng bạn – đặt lịch tư vấn miễn phí với luật sư của chúng tôi ngay hôm nay!
>>> Cơ hội thoát khỏi vòng xoáy mất tiền, mất sức và trì hoãn vì pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một phí nhỏ, bạn được luật sư hàng đầu hỗ trợ, bảo vệ lợi ích tối đa. Thanh toán ngay để thay đổi tình thế!