Tình trạng không tố giác tội phạm đang có chiều hướng gia tăng, đặc biệt trong các vụ việc liên quan đến ma túy, xâm hại tình dục và tham nhũng. Theo thống kê của Bộ Công an năm 2024, có tới 12% vụ án hình sự bị trì hoãn điều tra vì người dân không hợp tác hoặc che giấu thông tin. Trong nhiều trường hợp, hành vi không tố giác tội phạm không chỉ gây cản trở công tác điều tra mà còn có thể khiến người che giấu phải chịu trách nhiệm pháp lý nặng nề.
Không để sự im lặng trở thành tội lỗi. Đặt lịch tư vấn ngay với Luật Thiên Mã để được phân tích rõ ràng trường hợp của bạn.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!
TỐ GIÁC TỘI PHẠM LÀ GÌ?
Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
- Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
- Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
- Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
- Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Như vậy, tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Việc tố giác có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
Lưu ý: Người nào cố ý tố giác về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
TỐ GIÁC TỘI PHẠM LÀ CĂN CỨ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ ĐÚNG KHÔNG?
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự được quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.
Theo quy định thì căn cứ khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
– Tố giác của cá nhân;
– Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
– Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
– Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
– Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
– Người phạm tội tự thú.
Như vậy, tố giác của cá nhân được xác định có dấu hiệu tội phạm là một trong những căn cứ khởi tố vụ án hình sự.
CƠ QUAN NÀO CÓ TRÁCH NHIỆM TIẾP NHẬN TỐ GIÁC TỘI PHẠM?
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
- Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
- a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
- Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
- a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
- b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
- c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác bao gồm:
– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!
KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH HAY HÌNH SỰ? HIỂU RÕ ĐỂ BẢO VỆ BẢN THÂN
Hành vi không tố giác tội phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của vụ việc cũng như chủ thể thực hiện. Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người nào biết rõ một người khác đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng không tố giác với cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đặc biệt nếu không tố giác các tội nghiêm trọng như giết người, khủng bố, xâm phạm an ninh quốc gia…
Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi không tố giác tội phạm không đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự, người vi phạm vẫn có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 144/2021/NĐ-CP – cụ thể trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Nếu người không tố giác là trẻ vị thành niên thì có bị xử lý không?
Trường hợp người không đủ năng lực pháp luật hình sự như trẻ dưới 14 tuổi, hành vi không tố giác sẽ không bị xử lý hình sự.
- Tôi nghe bạn kể về một vụ việc vi phạm pháp luật nhưng không báo công an, có bị sao không?
Tùy vào tính chất nghiêm trọng và việc bạn có nghĩa vụ tố giác hay không. Nếu bạn là công dân bình thường không liên quan vụ việc, chưa chắc bạn bị truy cứu.
- Người thân phạm tội mà không tố giác thì có bị truy tố không?
Có thể được miễn trách nhiệm nếu chứng minh được là người thân thuộc diện được pháp luật bảo vệ khỏi nghĩa vụ tố giác (theo Điều 390 BLHS).
- Tôi muốn tố giác nhưng sợ bị trả thù. Pháp luật có bảo vệ không?
Có. Người tố giác có thể được bảo vệ theo Luật Tố cáo 2018 và Bộ luật Tố tụng Hình sự. Luật Thiên Mã có thể hướng dẫn quy trình bảo vệ theo đúng luật.
- Có thể tố giác tội phạm ẩn danh được không?
Hoàn toàn có thể. Bạn có thể cung cấp thông tin qua các kênh ẩn danh. Tuy nhiên, cần hiểu rõ mức độ ảnh hưởng pháp lý nếu không hợp tác đầy đủ khi được yêu cầu.
Không tố giác tội phạm không còn là “chuyện nhỏ” – mà có thể khiến bạn bị xử lý hành chính hoặc hình sự, tùy vào mức độ liên quan. Việc nhận diện đúng tình huống, đánh giá trách nhiệm pháp lý và lựa chọn hành xử phù hợp sẽ giúp bạn bảo vệ bản thân một cách đúng luật.
Liên hệ ngay với Luật Thiên Mã để được tư vấn pháp lý toàn diện về các rủi ro liên quan đến hành vi không tố giác tội phạm.
>>> Cơ hội thoát khỏi vòng xoáy mất tiền, mất sức và trì hoãn vì pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một phí nhỏ, bạn được luật sư hàng đầu hỗ trợ, bảo vệ lợi ích tối đa. Thanh toán ngay để thay đổi tình thế!