Khi nào được hưởng án treo? Hiểu rõ điều kiện và quy định mới nhất

Án treo – chính sách khoan hồng nhưng không áp dụng đại trà

Theo báo cáo của Tòa án nhân dân Tối cao, trong 6 tháng đầu năm 2025, có hơn 6.400 bản án có hình phạt tù cho hưởng án treo được tuyên trên cả nước, chiếm khoảng 25% tổng số vụ án có phạt tù. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người hiểu sai về án treo, cho rằng đó là cách “thoát tù” dễ dàng – điều này là hoàn toàn sai lầm.

Bài viết dưới đây được thực hiện bởi đội ngũ luật sư chuyên về hình sự – thi hành án của Công ty Luật Thiên Mã, nhằm giải thích khi nào được hưởng án treo, phân tích cụ thể điều kiện áp dụng án treo, cũng như các quy định của pháp luật về hưởng án treo.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

ÁN TREO LÀ GÌ? ÁN TREO CÓ PHẢI LÀ HÌNH PHẠT KHÔNG?

An treo

An treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).

Như vậy, án treo không phải là hình phạt, mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm.

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG ÁN TREO THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH

AN TREO VA CAI TAO KHONG GIAM GIU 3

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định Luật Cư trú 2020 mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

NGƯỜI BỊ PHẠT ÁN TREO CÓ ĐƯỢC ĐI LÀM KHÔNG?

Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định cụ thể như sau:

Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo

  1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
  2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
  3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
  4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Theo đó, pháp luật vẫn tạo điều kiện để người được hưởng án treo vẫn được đi làm.

HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO BAO GỒM NHỮNG LOẠI GIẤY TỜ GÌ?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo

  1. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 90 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo như sau:

  1. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bao gồm:
  2. a) Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo;
  3. b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;
  4. c) Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
  5. d) Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;

đ) Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

Như vậy, trường hợp bạn thắc mắc hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo bao gồm những giấy tờ sau đây:

– Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo;

– Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;

– Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;

– Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;

– Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!

Đặt lịch tư vấn

THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO ĐƯỢC THỰC HIỆN RA SAO?

An treo 3

Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:

Hồ sơ, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo

  1. Thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 90 của Luật Thi hành án hình sự.

Theo khoản 2 Điều 90 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo

  1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.

Như vậy, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo được thực hiện như trên.

CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

  1. Nếu bị phạt 4 năm tù, có được xét hưởng án treo không?

Không. Điều kiện bắt buộc để được xem xét hưởng án treo là hình phạt tù không quá 3 năm.

  1. Người đang được hưởng án treo có được đi làm xa, đi nước ngoài không?

Không tự ý. Trong thời gian thử thách án treo, người bị kết án phải có mặt tại nơi cư trú đã đăng ký và không được rời khỏi nơi cư trú nếu không được sự cho phép của cơ quan thi hành án.

  1. Bản án tuyên án treo thì khi nào có hiệu lực?

Khi bản án có hiệu lực pháp luật, tức là không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn luật định, hoặc sau khi có quyết định giám đốc thẩm/tái thẩm giữ nguyên án.

  1. Có thể xin chuyển từ án tù sang án treo sau khi đã tuyên án không?

Rất khó. Án treo là quyết định được tuyên ngay tại phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Sau khi bản án có hiệu lực, không thể xin chuyển sang án treo trừ khi có căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm.

  1. Người được hưởng án treo có phải chịu các hình phạt bổ sung không?

Có thể có. Nếu trong bản án có tuyên hình phạt bổ sung (như phạt tiền, cấm hành nghề, bồi thường…), người được hưởng án treo vẫn phải thi hành đầy đủ các nghĩa vụ này.

Án treo là giải pháp pháp lý nhân đạo nhưng đòi hỏi sự hiểu biết chính xác và trình bày thuyết phục tại tòa án. Với kinh nghiệm hàng trăm hồ sơ hình sự, Luật Thiên Mã sẵn sàng đồng hành cùng bạn và người thân trong mọi giai đoạn:

– Tư vấn đầy đủ điều kiện hưởng án treo

– Chuẩn bị hồ sơ, lập luận bào chữa hướng tới án treo

– Hỗ trợ trong quá trình thử thách sau khi được án treo

Đừng để lỡ cơ hội hưởng chính sách nhân đạo của pháp luật! Đặt lịch hẹn cùng luật sư của Luật Thiên Mã ngay hôm nay để được tư vấn 1:1 và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch