Tội mua bán trẻ em là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người, đặc biệt là quyền được bảo vệ của trẻ em – nhóm yếu thế trong xã hội. Theo thống kê từ Bộ Công an, trong 3 năm gần đây, đã có hơn 350 vụ mua bán người bị phát hiện, trong đó một phần đáng kể là liên quan đến trẻ em dưới 16 tuổi, với mục đích bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục hoặc đưa ra nước ngoài trái phép. Tội phạm có xu hướng gia tăng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, núp bóng “tuyển việc nhẹ lương cao” hoặc “nhận con nuôi nhân đạo”.
Đừng chủ quan trước những dấu hiệu đáng ngờ. Hãy liên hệ Luật Thiên Mã để được luật sư tư vấn cách phòng ngừa và xử lý khi nghi ngờ hành vi mua bán trẻ em.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
MUA BÁN TRẺ EM LÀ GÌ? QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM
Theo quy định tại Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP có quy định về mua bán trẻ em như sau:
Về một số tình tiết định tội
- Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- a) Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
- b) Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
- c) Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- d) Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này.
- Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- a) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
- b) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
- c) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- d) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này.
…
Như vậy, theo quy định trên, người thực hiện các hành vi sau đây được xem là hành vi mua bán trẻ em:
(1) Chuyển giao trẻ em để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
(2) Tiếp nhận trẻ em để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
(3) Chuyển giao trẻ em để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
(4) Tiếp nhận trẻ em để lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
(5) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp trẻ em để thực hiện hành vi chuyển giao trẻ em theo hướng dẫn tại mục (1) và (2)
ĐIỀU KIỆN ĐỂ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ VỀ TỘI MUA BÁN TRẺ EM
Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), hành vi mua bán người dưới 16 tuổi là tội phạm nghiêm trọng, bị xử lý bằng các hình phạt nghiêm khắc. Tuy nhiên, để truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi cần thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sau:
- Chủ thể của tội phạm
- Là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
- Nếu người phạm tội là người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, thì chỉ bị truy cứu nếu thực hiện hành vi thuộc tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (khoản 2, 3 Điều 151).
- Khách thể bị xâm phạm
- Hành vi phạm tội xâm phạm quyền được bảo vệ, chăm sóc và phát triển của trẻ em, cụ thể là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhân phẩm, danh dự và quyền được sống trong môi trường an toàn.
- Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi cụ thể: Mua, bán, chuyển giao, tiếp nhận, trao đổi hoặc bắt cóc người dưới 16 tuổi để bán.
- Có thể được thực hiện qua các hình thức như: trao đổi trực tiếp, qua trung gian môi giới, đưa ra nước ngoài trái phép, hoặc đưa trẻ đi để bóc lột, xâm hại tình dục, khai thác lao động…
- Không phụ thuộc vào việc trẻ em có đồng ý hay không – ý chí của trẻ dưới 16 tuổi không làm thay đổi bản chất hành vi phạm tội.
- Mặt chủ quan của tội phạm
- Lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện vì mục đích trục lợi.
- Mục đích: Trục lợi tài chính, tình dục, khai thác sức lao động, cưỡng bức hôn nhân, mổ nội tạng, v.v.
MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI TỘI MUA BÁN TRẺ EM THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:
Tội mua bán người dưới 16 tuổi
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
- a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
- b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
- c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
- c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
- d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- e) Phạm tội 02 lần trở lên;
- g) Vì động cơ đê hèn;
- h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp;
- c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
- e) Đối với 06 người trở lên;
- g) Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi sẽ bị phạt tù theo 3 khung hình phạt sau:
– Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm;
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm;
– Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Thanh toán nhanh, nhận tư vấn chất lượng từ luật sư, giải quyết vấn đề hiệu quả – tất cả chỉ trong một cuộc hẹn!
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Người nhận con nuôi qua môi giới trái phép có bị coi là phạm tội mua bán trẻ em không?
Có thể, nếu hành vi nhằm mục đích vụ lợi, không thông qua cơ quan có thẩm quyền và che giấu mục đích thật.
- Trẻ em đồng ý đi theo có bị coi là nạn nhân trong tội mua bán không?
Có. Pháp luật không công nhận sự đồng ý của người dưới 16 tuổi làm căn cứ hợp pháp hóa hành vi mua bán.
- Tôi tố giác hành vi mua bán trẻ em thì có bị lộ danh tính không?
Không. Mọi thông tin cá nhân của người tố giác được bảo mật theo quy định của Luật Tố cáo.
- Hành vi dụ dỗ trẻ bỏ nhà đi có cấu thành tội mua bán không?
Tùy mục đích, nếu có yếu tố trao đổi, bóc lột, xâm hại, hành vi đó có thể cấu thành tội mua bán người.
- Người phạm tội mua bán trẻ em có được giảm án nếu tự thú không?
Có thể, nếu người phạm tội chủ động khai báo, hợp tác với cơ quan điều tra và khắc phục hậu quả.
Tội mua bán trẻ em không chỉ vi phạm pháp luật hình sự nghiêm trọng mà còn là vết nhơ đạo đức xã hội. Việc hiểu rõ quy định và xử lý kịp thời là trách nhiệm của toàn xã hội. Nếu bạn đang gặp khó khăn pháp lý liên quan đến vụ việc tương tự, hãy để Luật Thiên Mã đồng hành, bảo vệ quyền lợi và công lý cho trẻ em Việt Nam.
Tư vấn nhanh – chính xác – tận tâm: Đặt lịch làm việc với luật sư Luật Thiên Mã ngay hôm nay để được hỗ trợ 1:1!
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!