Tình trạng vay tài sản rồi không trả nợ rồi bỏ trốn ngày càng trở nên phổ biến, gây nhiều hệ lụy pháp lý nghiêm trọng. Theo số liệu mới nhất, các vụ việc liên quan đến hành vi trốn nợ đã tăng lên đáng kể, ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người cho vay và uy tín của thị trường tín dụng.
Bài viết do Luật Thiên Mã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan đến hành vi trốn nợ, phân tích tội danh có thể bị truy tố khi cố ý không trả nợ và bỏ trốn, cũng như mức hình phạt tương ứng. Nếu bạn đang gặp phải tình huống pháp lý liên quan đến vấn đề này, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Thiên Mã để được tư vấn nhanh chóng và chính xác.
Nhanh tay đặt lịch tư vấn tại Luật Thiên Mã để được chuyên gia pháp lý hỗ trợ giải quyết tranh chấp nợ hiệu quả!
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!
HÀNH VI TRỐN NỢ VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Hành vi trốn nợ là việc người vay tài sản cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận, đồng thời có hành động bỏ trốn nhằm tránh né trách nhiệm pháp lý. Theo báo cáo mới nhất, số vụ việc liên quan đến trốn nợ và tranh chấp tín dụng ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi người cho vay và sự ổn định của thị trường tài chính.
Pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về trách nhiệm của người vay trong việc trả nợ và xử lý nghiêm các hành vi trốn tránh nghĩa vụ này. Cụ thể, trong trường hợp người vay sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh như “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” hoặc “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Đồng thời, các biện pháp dân sự cũng được áp dụng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên cho vay.
Hiểu rõ quy định pháp luật về hành vi trốn nợ là rất cần thiết để bạn biết cách bảo vệ quyền lợi và thực hiện đúng các thủ tục pháp lý khi gặp phải tình huống này.
BỎ TRỐN KHÔNG TRẢ NỢ MẶC DÙ CÓ KHẢ NĂNG TRẢ CÓ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ KHÔNG?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa Bộ Luật Hình sự 2015) quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo đó, hành vi bỏ trốn không trả nợ mặc dù có khả năng trả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu thỏa mãn các cấu thành của tội danh này theo quy định nêu trên.
BỎ TRỐN KHÔNG TRẢ NỢ MẶC DÙ CÓ KHẢ NĂNG TRẢ THÌ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH THẾ NÀO?
Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Như vậy theo quy định trên người bỏ trốn không trả nợ mặc dù có khả năng trả có thể bị xử phạt hành chính, cụ thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định trên.
>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay!
BỎ TRỐN KHÔNG TRẢ NỢ KHI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG TRẢ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên vay có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay theo đúng thời hạn, địa điểm và phương thức đã thỏa thuận. Trường hợp bên vay không có khả năng trả nợ thì phải thông báo cho bên cho vay biết về lý do không có khả năng trả nợ.
Nếu bên vay cố ý bỏ trốn không trả nợ thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không trả nợ đến hạn hoặc trả không đầy đủ tiền vay theo thỏa thuận mà không có lý do chính đáng.
Ngoài ra, nếu hành vi bỏ trốn không trả nợ có dấu hiệu của tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào không có khả năng trả nợ mà cố tình trốn tránh, không trả nợ cho chủ nợ hoặc cố tình dùng thủ đoạn khác để không trả nợ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người bỏ trốn không trả nợ khi không có khả năng trả có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ VAY TÀI SẢN KHÔNG TRẢ NỢ RỒI BỎ TRỐN
- Người vay tài sản bỏ trốn không trả nợ thì bên cho vay có thể làm gì để đòi nợ hợp pháp?
Bên cho vay có thể thực hiện các biện pháp dân sự như gửi yêu cầu trả nợ, khởi kiện ra tòa để yêu cầu thi hành hợp đồng vay và thu hồi tài sản hoặc tiền cho vay. Nếu có dấu hiệu tội phạm như gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản, có thể trình báo cơ quan công an để xử lý hình sự.
- Trốn nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không và trong trường hợp nào?
Trốn nợ thông thường là hành vi dân sự, nhưng nếu người vay có hành vi gian dối, bỏ trốn, hoặc sử dụng thủ đoạn nhằm chiếm đoạt tài sản của người cho vay, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” hoặc “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
- Thủ tục khởi kiện khi người vay bỏ trốn nhằm tránh trả nợ được thực hiện ra sao?
Bên cho vay cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh hợp đồng vay, số tiền cho vay, hành vi trốn tránh trả nợ của bên vay, sau đó gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án sẽ tiến hành thụ lý, xét xử và ra quyết định buộc người vay phải trả nợ.
- Mức phạt hình sự đối với hành vi trốn nợ không trả là bao nhiêu?
Mức phạt hình sự tùy thuộc vào giá trị tài sản chiếm đoạt và tính chất của hành vi. Có thể là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ vài tháng đến nhiều năm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi khi người vay tài sản cố tình bỏ trốn, trốn tránh trách nhiệm trả nợ?
Bên cho vay nên giữ lại các bằng chứng hợp pháp, liên hệ cơ quan pháp luật để được tư vấn, thực hiện thủ tục khởi kiện dân sự hoặc tố giác hành vi phạm pháp nếu có dấu hiệu hình sự. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi tài sản và đảm bảo công lý được thực thi.
Hành vi vay tài sản không trả nợ rồi bỏ trốn là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có thể bị xử lý hình sự tùy vào tính chất và mức độ thiệt hại. Việc hiểu rõ quy định pháp luật giúp bạn chủ động bảo vệ quyền lợi và xử lý tình huống hợp pháp, hiệu quả. Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp nợ và xử lý hành vi trốn nợ.
Đặt lịch tư vấn tại Luật Thiên Mã ngay hôm nay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp!
>>> Liên hệ ngay để được hỗ trợ pháp lý tận tâm và chuyên nghiệp từ các luật sư, giúp bạn an tâm hơn trong mọi quyết định!