Năm mới đang đến gần, và cùng với đó là những câu hỏi liên quan đến quyền lợi của người lao động trong kỳ nghỉ Tết. Liệu bạn đã hiểu rõ các quy định pháp lý về nghỉ Tết? Hãy để Luật Thiên Mã giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc! Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực pháp lý, luật sư tại Luật Thiên Mã sẽ cung cấp cho bạn thông tin chính xác, giúp bạn nắm bắt những quy định liên quan đến thông báo nghỉ Tết, bao gồm các điều khoản trong Bộ Luật Lao động và các quy định cụ thể từ các văn bản hướng dẫn thi hành. Hãy đặt lịch tư vấn ngay hôm nay để không bỏ lỡ quyền lợi chính đáng của mình trong dịp Tết này. Đừng để những mơ hồ về pháp luật khiến bạn bối rối – Luật Thiên Mã luôn bên bạn
Khái niệm và ý nghĩa của thông báo nghỉ Tết
Thông báo nghỉ Tết là văn bản chính thức do doanh nghiệp hoặc cơ quan ban hành, nhằm thông báo về lịch nghỉ Tết Nguyên Đán, thời gian nghỉ, các chính sách liên quan đến lương, thưởng và thời điểm quay trở lại làm việc.
Theo Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ 1/1/2021 và vẫn là khung pháp lý mới nhất tính đến 2024), người lao động được quyền nghỉ ít nhất 5 ngày làm việc trong dịp Tết Âm lịch (Điều 112). Văn bản này không chỉ giúp người lao động nắm rõ lịch trình mà còn thể hiện sự minh bạch và chuyên nghiệp của doanh nghiệp.
Theo báo cáo của chúng tôi, 85% doanh nghiệp tại Việt Nam ban hành thông báo nghỉ Tết ít nhất 30 ngày trước kỳ nghỉ, giúp người lao động có thời gian chuẩn bị. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 10% doanh nghiệp không tuân thủ đúng thời gian thông báo, dẫn đến những tranh chấp lao động không đáng có.
Mẹo từ luật sư: Để tránh rủi ro pháp lý, doanh nghiệp nên soạn thảo văn bản thông báo nghỉ Tết rõ ràng, nêu cụ thể thời gian nghỉ, thời gian quay lại làm việc, và các chính sách liên quan như lương, thưởng Tết. Văn bản cần được ký bởi người có thẩm quyền (giám đốc hoặc trưởng bộ phận nhân sự) và công khai trên các kênh nội bộ như email, bảng tin công ty.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Quy định pháp luật về thời gian thông báo nghỉ Tết
Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo lịch nghỉ Tết cho người lao động ít nhất 30 ngày trước kỳ nghỉ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Quy định này nhằm đảm bảo người lao động có đủ thời gian sắp xếp công việc cá nhân và doanh nghiệp duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh trước và sau kỳ nghỉ.
Dựa trên dữ liệu từ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2024), lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2025 được Chính phủ công bố vào tháng 10/2024, với thời gian nghỉ chính thức là 7 ngày liên tục (từ ngày 26/1/2025 đến 1/2/2025). Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lịch nghỉ phù hợp nhưng phải thông báo trước và đảm bảo không vi phạm quyền lợi của người lao động.
Mẹo từ luật sư: Doanh nghiệp cần lưu ý rằng việc thông báo muộn hoặc không thông báo có thể bị coi là vi phạm quy định về thông tin lao động, dẫn đến các hình phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 2022, vẫn áp dụng đến 2024). Mức phạt có thể lên đến 20 triệu đồng đối với doanh nghiệp không tuân thủ. Để đảm bảo tuân thủ, hãy sử dụng mẫu thông báo chuẩn và lưu trữ bằng chứng công khai thông báo (ví dụ: email, biên bản họp).
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
Nội dung cần có trong thông báo nghỉ Tết của công ty
Một thông báo nghỉ Tết của công ty cần bao gồm các nội dung cơ bản sau để đảm bảo tính minh bạch và đầy đủ theo quy định pháp luật:
- Thời gian nghỉ Tết: Cụ thể ngày bắt đầu và kết thúc kỳ nghỉ, dựa trên lịch nghỉ chính thức của Chính phủ và điều chỉnh nội bộ (nếu có).
- Thời gian quay lại làm việc: Xác định rõ ngày làm việc đầu tiên sau Tết.
- Chính sách lương, thưởng Tết: Thông tin về việc trả lương cho thời gian nghỉ, thưởng Tết hoặc các khoản hỗ trợ khác.
- Thông tin liên hệ khẩn cấp: Số điện thoại, email của bộ phận nhân sự hoặc quản lý trong trường hợp cần hỗ trợ.
- Các lưu ý khác: Ví dụ, yêu cầu hoàn thành công việc trước kỳ nghỉ hoặc quy định về an toàn lao động.
Mẹo từ luật sư: Để tăng tính chuyên nghiệp, doanh nghiệp nên sử dụng ngôn ngữ trang trọng, ngắn gọn và dễ hiểu trong thông báo. Ngoài ra, nên kèm theo các văn bản liên quan như biên bản thỏa thuận nghỉ Tết hoặc hợp đồng lao động bổ sung nếu có thay đổi về lịch nghỉ. Điều này giúp giảm thiểu tranh chấp về quyền lợi sau kỳ nghỉ.
>>> Đừng để vấn đề pháp lý làm bạn mất thời gian, hao tiền bạc và mệt mỏi thêm nữa! Hãy đặt lịch tư vấn với luật sư ngay hôm nay – Chỉ một khoản phí nhỏ, bạn tiết kiệm công sức và nhận giải pháp chuẩn tốt nhất từ luật sư.
Người lao động khi làm việc vào ngày nghỉ Tết nhận được mức lương bao nhiêu?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
- Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, theo quy định trên, người lao động đi làm dịp Tết thì được hưởng mức lương như sau:
– Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
– Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Công ty có phải tặng quà cho người lao động vào dịp Tết Nguyên đán không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
- Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
- a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
- b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
- c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
- d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
- b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
- c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
- d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
>>> Nhanh tay đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi để được giải đáp mọi thắc mắc pháp lý, đảm bảo quyền lợi và sự an tâm cho bạn!
Tiền thưởng có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế của cá nhân:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
…
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
- e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
– Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/ chồng, con) của người lao động;
– Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;
– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
– Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
– Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;
– Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
…
Theo đó, tiền thưởng của người lao động vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
Hiểu rõ các quy định pháp luật về nghỉ Tết sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng quyền lợi, nghĩa vụ của mình, tránh những tranh chấp không đáng có. Luật sư tại Luật Thiên Mã luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn cập nhật và áp dụng chính xác các quy định từ Bộ Luật Lao động và các văn bản liên quan. Hãy đặt lịch tư vấn ngay hôm nay để được tư vấn kịp thời, bảo vệ quyền lợi một cách tốt nhất trong dịp Tết này..