Kết hôn trái pháp luật? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là tình trạng diễn ra khi việc đăng ký kết hôn vi phạm các điều kiện luật định, như kết hôn khi chưa đủ tuổi, đang có quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác, kết hôn giả tạo hoặc cưỡng ép. Việc kết hôn trái pháp luật không chỉ khiến quan hệ hôn nhân không được công nhận mà còn dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng về tài sản, con cái và danh dự. Nếu bạn đang băn khoăn không biết tình trạng hôn nhân của mình hoặc người thân có hợp pháp hay không, hoặc muốn biết cách xử lý khi phát hiện một cuộc hôn nhân trái luật, hãy đặt lịch tư vấn với đội ngũ luật sư Thiên Mã để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.

1. Kết hôn trái pháp luật là gì? Gồm những trường hợp nào?

Kết hôn trái pháp luật được định nghĩa cụ thể tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, theo đó kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền nhưng một trong hai bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định nêu tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Kết hôn trái pháp luật

Dẫn chiếu đến Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có thể xác định các trường hợp kết hôn trái pháp luật gồm có:

– Không đủ tuổi kết hôn (cụ thể độ tuổi được phép kết hôn là: Nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi).

– Kết hôn mà một trong hai bên hoặc cả hai bên không tự nguyện quyết định.

– Một trong hai bên hoặc cả hai bên bị mất năng lực hành vi dân sự.

– Kết hôn giả tạo.

– Tảo hôn, cưỡng ép việc kết hôn hoặc lừa dối, cản trở kết hôn.

– Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng.

– Những người có mối quan hệ sau đây kết hôn với nhau: Cùng dòng máu trực hệ, cha mẹ nuôi với con nuôi, có họ trong phạm vi ba đời, mẹ vợ với con rể hoặc cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp vi phạm nêu trên thì sẽ bị xem là kết hôn trái pháp luật.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng khẳng định Nhà nước ra không thừa nhận hôn nhân đồng giới.

>>> Đừng chần chừ, giải pháp pháp lý tốt nhất từ luật sư đang chờ bạn – đặt lịch tư vấn ngay hôm nay! Đặt lịch tư vấn

2. Ai có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật?

Căn cứ theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có quyền yêu cầu Tòa  án hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm có:

– Người bị cưỡng ép/lừa dối kết hôn có quyền tự mình hoặc đề nghị cá nhân/tổ chức tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Toà án huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

– Các cá nhân/cơ quan/tổ chức gồm:

  • Vợ/chồng của người đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác; cha/mẹ/con/người giám hộ/người đại diện pháp luật của người kết hôn trái pháp luật.
  • Cơ quan quản lý của nhà nước về trẻ em hoặc cơ quan quản lý của nhà nước về gia đình.
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

– Các cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức khác phát hiện thấy việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức nêu trên (cơ quan quản lý của nhà nước về trẻ em/gia đình; hội liên hiệp phụ nữ) yêu cầu Toà án huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

Kết hôn trái pháp luật

3. Trường hợp nào được công nhận là vợ chồng khi kết hôn trái luật?

>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả! Đặt lịch tư vấn

Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 việc kết hôn trái pháp luật vẫn có thể được công nhận là vợ chồng, cụ thể như sau:

Trường hợp tại thời điểm Toà án giải quyết yêu cầu về việc huỷ kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên đã đủ các điều kiện kết hôn theo các quy định nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Đồng thời cả hai bên đều yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân này thì Toà án sẽ công nhận mối quan hệ hôn nhân đó. Đối với trường hợp này, quan hệ hôn nhân của các bên sẽ được xác lập từ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn.

Như vậy, có thể thấy rằng, Toà án khi giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật vẫn có thể công nhận là vợ chồng khi đáp ứng 02 điều kiện là:

– Cả hai bên đều đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn.

– Cả hai bên đều có yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân.
Dưới đây là phân tích một số trường hợp cụ thể để bạn đọc có thể hình dung rõ hơn:

*Trường hợp kết hôn mà vi phạm về độ tuổi:

Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện về độ tuổi để kết hôn đối với năm là từ đủ 20 tuổi, đối với nữ là từ đủ 18 tuổi.

Việc xác định đủ độ tuổi được tính theo ngày, tháng, năm sinh. Ví dụ: nữ sinh ngày 10/02/1998 thì đến ngày 10/02/2016 mới đủ 18 tuổi.

Như vậy, tại thời điểm Tòa giải quyết huỷ kết hôn trái pháp luật mà nam và nữ đều đã đủ tuổi và cùng có yêu cầu Tòa công nhận quan hệ hôn nhân thì hai người này vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp tính từ thời điểm cả hai đều đã đủ tuổi theo Luật định.

*Trường hợp lừa dối/cưỡng ép kết hôn:

Đối với trường hợp này đã được Hội đồng Thẩm phán hướng dẫn cụ thể tại điểm d.2 khoản d Điều 2 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP

Theo đó, sau khi bị ép buộc/lừa dối/cưỡng ép mà bên bị ép buộc/lừa dối/cưỡng ép đã biết và thông cảm, tiếp tục chung sống hoà thuận với bên kia thì Toà án không huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

Vì vậy, trong trường hợp này, dù việc kết hôn trái pháp luật nhưng vẫn không bị huỷ việc kết hôn và vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp nếu như đáp ứng điều kiện nêu trên.

*Trường hợp kết hôn với người bị mất năng lực hành vi dân sự:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 thì khi không còn căn cứ tuyên bố một người là mất năng lực hành vi dân sự thì khi Toà án  nhận  được yêu cầu, sẽ ra quyết định về việc huỷ bỏ tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đối với người đó.

Như vậy, đối với trường hợp này, nếu người mất năng lực hành vi dân sự được Tòa ra quyết định về việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố bị mất năng lực hành vi dân sự và đáp ứng điều kiện để kết hôn khác thì sẽ được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

Tóm lại, nam nữ khi kết hôn trái pháp luật thì tại thời điểm Tòa giải quyết kết hôn trái pháp luật nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn và hai bên đều yêu cầu Tòa án công nhận thì Toà án vẫn công nhận quan hệ hôn nhân của những người này.

4. Xử lý như thế nào về Kết hôn trái luật ?

Kết hôn trái pháp luật

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa! Đặt lịch tư vấn

Căn cứ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu có một trong các hành vi:

  • Đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ/chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ đã có vợ/chồng.
  • Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa cha chồng và con dâu; giữa mẹ vợ và con rể, giữa cha dượng với con riêng của vợ và giữa mẹ kế với con riêng của chồng.

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi:

  • Kết hôn với người có cùng dòng máu trực hệ.
  • Kết hôn với người có họ trong phạm vi 03 đời.
  • Kết hôn giữa cha/mẹ nuôi với con nuôi/

Bên cạnh đó, tại Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cũng quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi sau:

– Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu có hành vi sửa chữa, tẩy xóa hay làm sai lệch nội dung của giấy tờ được cơ quan thẩm quyền cấp để làm thủ tục kết hôn.

– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu có một trong các hành vi dưới đây:

  • Cho người khác sử dụng giấy tờ của người mình để làm thủ tục kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác làm thủ tục kết hôn.
  • Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan sai sự thật về tình trạng hôn nhân của mình để kết hôn.

Ngoài ra, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục là: Kiến nghị cơ quan thẩm quyền xem xét và xử lý giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp, giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hay sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Trường hợp hành vi vi phạm quy định về kết hôn mà có dấu hiệu tội phạm thì người vi phạm còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự, cụ thể:

– Tội cưỡng ép kết hôn/cản trở hôn nhân tự nguyện và tiến bộ (bằng cách hành hạ, ngược đãi hay uy hiếp về mặt tinh thần/thủ đoạn khác; và đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tái phạm): Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng – 03 năm (theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015).

– Tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ/một chồng:

  • Hành vi này làm cho quan hệ hôn nhân của một/hai bên phải ly hôn hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính mà còn vi phạm: Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng – 01 năm (theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015).
  • Hành vi này làm cho vợ/chồng/con của một trong hai bên tự sát hoặc đã có quyết định huỷ kết hôn của Toà mà vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ: Bị phạt cảnh cáo; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt từ 03 tháng – 01 năm (theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015).

– Tội tổ chức tảo hôn (hành vi tổ chức lấy vợ/chồng khi chưa đến tuổi, đã bị xử phạt vi phạm mà còn tiếp tục vi phạm): Bị phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ cho đến 02 năm (theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015).

5. Lợi ích khi đặt dịch vụ tư vấn từ đội ngũ Luật sư Thiên Mã

  • Giải đáp chi tiết các trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định hiện hành
  • Tư vấn cách xác minh, thu thập bằng chứng về hành vi kết hôn trái luật
  • Hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật
  • Bảo vệ quyền lợi về tài sản, con cái và các quyền nhân thân khi xử lý quan hệ hôn nhân không hợp pháp
  • Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền nếu có tranh chấp phát sinh

Luật sư Thiên Mã có nhiều năm kinh nghiệm xử lý các vụ việc phức tạp liên quan đến hôn nhân – gia đình, sẽ giúp bạn đi đúng hướng pháp lý để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

  1. Kết hôn trái pháp luật là gì?

Là việc nam nữ tổ chức kết hôn mà vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định, chẳng hạn như chưa đủ tuổi, đang có vợ/chồng, bị cưỡng ép, hoặc kết hôn nhằm mục đích giả tạo.

  1. Hôn nhân trái pháp luật có được công nhận không?

Không. Khi bị tòa án tuyên bố là trái pháp luật, quan hệ hôn nhân đó không có giá trị pháp lý kể từ thời điểm kết hôn.

  1. Ai có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật?

Vợ, chồng hoặc người thân thích, cơ quan công an, viện kiểm sát, hoặc cơ quan quản lý hộ tịch đều có quyền yêu cầu hủy bỏ kết hôn trái pháp luật.

  1. Việc hủy kết hôn trái pháp luật có ảnh hưởng đến con cái không?

Không. Con sinh ra từ quan hệ hôn nhân trái pháp luật vẫn được pháp luật bảo vệ như con trong hôn nhân hợp pháp.

  1. Sau khi hủy kết hôn trái pháp luật, tài sản được xử lý thế nào?

Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia tài sản chung như chia tài sản trong trường hợp sống chung không đăng ký kết hôn, có xét đến công sức đóng góp của từng bên.

Kết hôn trái pháp luật là hành vi vi phạm quy định hôn nhân, có thể để lại nhiều hệ lụy nếu không được xử lý đúng đắn. Việc sớm được tư vấn và hỗ trợ pháp lý từ luật sư là cách tốt nhất để bạn bảo vệ quyền lợi và phòng ngừa hậu quả pháp lý không mong muốn. Hãy đặt lịch tư vấn với đội ngũ luật sư Thiên Mã ngay hôm nay để được hỗ trợ xử lý nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhất.

Chat Zalo
Đặt Lịch

    PHIẾU ĐẶT LỊCH

    Bạn vui lòng lựa chọn Hình thức tư vấn, lĩnh vực  mức ưu tiên tư vấn phù hợp với nhu cầu của mình. Xin lưu ý Chi phí tư vấn sẽ thay đổi tùy theo lựa chọn của bạn. Hệ thống sẽ lựa chọn luật sư chuyên môn phù hợp với yêu cầu của bạn.








    Bạn vui lòng quét mã để thanh toán phí tư vấn, sau đó xác nhận bằng cách tích Tôi đã thanh toán thành công và nhấn Đặt lịch tư vấn. Lưu ý: Lịch tư vấn chỉ được xác nhận khi thanh toán thành công. Trong vòng 05 phút, chúng tôi sẽ liên hệ để xác nhận và kết nối bạn với đội ngũ luật sư tư vấn. Ngoài ra, tất cả buổi tư vấn đều được giám sát chuyên môn, đảm bảo đúng định hướng và áp dụng thực tế hiệu quả. Bạn có thể ghi âm, ghi hình để theo dõi và triển khai công việc.

    Chấp nhận các ngân hàng và ví điện tử

    Napas247 | Momo | ZaloPay | Viettel Money | VNPay

    Đọc thêm lợi ích của Luật sư tư vấn

    • Giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ luật: Luật sư giúp bạn nắm vững các quy định, tránh vi phạm không đáng có và các vấn đề rủi ro pháp lý có nguy cơ gặp phải.

    • Tiết kiệm thời gian và nhiều chi phí: Luật sư sẽ giúp xử lý nhanh chóng các vấn đề pháp lý, giảm thiểu chi phí so với tự tìm hiểu hoặc xử lý sai sót trong các vụ việc, vụ án.

    • Tư vấn chiến lược và giải pháp đúng: Luật sư sẽ đưa ra các giải pháp, phương án pháp lý phù hợp để giải quyết vụ việc, vụ án với đúng mục tiêu và mong muốn của bạn.

    • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn: Luật sư có thể đại diện bạn và hỗ trợ bạn trong các giao dịch, tranh chấp, đảm bảo quyền lợi của bạn được bảo vệ tối đa. Việc thuê luật sư và chi phí thuê luật sư bạn có thể trao đổi trực tiếp với luật sư trong quá trình tư vấn.

    Bạn cần thanh toán trước khi gửi phiếu đặt lịch