Trong các giao dịch dân sự, thương mại hoặc đời sống xã hội, việc xảy ra thiệt hại về tài sản, sức khỏe, danh dự hay tinh thần là điều khó tránh khỏi. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng, người bị thiệt hại hoàn toàn có thể thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, dù có hay không có hợp đồng.
Tuy nhiên, không phải mọi yêu cầu đều được pháp luật chấp nhận. Việc xác định điều kiện, trình tự yêu cầu và cơ sở chứng minh là những yếu tố then chốt trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Bài viết do Luật Thiên Mã biên soạn sẽ giúp bạn nắm rõ cách thực hiện yêu cầu bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng, bao gồm cả thiệt hại vật chất lẫn tinh thần.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI LÀ GÌ?
Bồi thường thiệt hại được giải thích theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại vừa nêu.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
(Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015)
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐƯỢC HIỂU NHƯ THẾ NÀO?
Yêu cầu bồi thường thiệt hại được hiểu là việc một cá nhân hoặc tổ chức bị thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng của người khác gây ra, chủ động đề nghị bên gây thiệt hại phải bù đắp một khoản vật chất hoặc tinh thần nhằm khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người gây thiệt hại phải bồi thường nếu có đầy đủ các điều kiện:
“Người nào có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, pháp nhân thì phải bồi thường thiệt hại.”
Yêu cầu bồi thường có thể phát sinh trong hai trường hợp chính:
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
– Khi có quan hệ hợp đồng hợp pháp giữa các bên, nhưng một bên vi phạm nghĩa vụ (như chậm thanh toán, không giao hàng, giao hàng sai…).
– Bên bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường toàn bộ thiệt hại phát sinh, kể cả lợi ích lẽ ra được hưởng (Điều 419 BLDS).
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
– Khi không có hợp đồng, nhưng có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại (như gây tai nạn, xúc phạm danh dự, phá hoại tài sản…).
– Bên bị thiệt hại được quyền yêu cầu bồi thường về tài sản, tổn thất tinh thần, thu nhập bị mất…
Tóm lại, yêu cầu bồi thường thiệt hại là quyền dân sự của người bị xâm hại để yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thường thỏa đáng cho các tổn thất thực tế, được pháp luật bảo vệ và có thể thực hiện qua thương lượng, hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án.
CẦN CHUẨN BỊ GÌ KHI YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI?
- Chứng minh tư cách chủ thể yêu cầu bồi thường
Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ xác định tư cách pháp lý:
- CMND/CCCD (nếu là cá nhân);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm người đại diện (nếu là tổ chức);
- Giấy ủy quyền hợp pháp (nếu nhờ người khác thực hiện yêu cầu hoặc thuê luật sư).
- Tài liệu chứng minh thiệt hại thực tế
Tùy từng trường hợp, bạn cần cung cấp các tài liệu chứng minh rõ ràng các khoản thiệt hại:
Nếu là thiệt hại về tài sản:
- Hóa đơn, chứng từ sửa chữa, thay thế, khắc phục hậu quả;
- Báo giá, hợp đồng với bên thứ ba (nếu có thuê dịch vụ xử lý thiệt hại);
- Hình ảnh, video, biên bản xác nhận hư hại;
- Giấy tờ chứng minh sở hữu tài sản.
Nếu là thiệt hại về thu nhập/lợi ích bị mất:
- Hợp đồng đầu ra bị hủy bỏ hoặc chậm trễ;
- Lịch sử giao dịch, đơn đặt hàng, bảng kê lãi/lỗ.
Nếu là thiệt hại về tinh thần:
- Hồ sơ y tế, đơn thuốc, giấy ra viện;
- Biên bản ghi nhận hậu quả (nếu có);
- Lời khai của nhân chứng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Chứng minh hành vi gây thiệt hại
Bạn cần nêu rõ:
- Hành vi của bên gây thiệt hại là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
- Cung cấp hợp đồng, thư từ điện tử, biên bản giao nhận, cảnh báo, thông báo lỗi…
- Nếu là ngoài hợp đồng, có thể bổ sung biên bản vi phạm, clip camera, lời khai nhân chứng…
- Chứng minh mối quan hệ nhân quả
Đây là yêu cầu pháp lý bắt buộc: thiệt hại phải xảy ra trực tiếp do hành vi vi phạm của bên kia.
Bạn cần lập luận logic, rõ ràng hoặc có ý kiến của chuyên gia, tổ chức giám định (nếu cần).
- Soạn thảo văn bản yêu cầu bồi thường
Bạn nên chuẩn bị:
- Đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại (hoặc công văn yêu cầu đối với tổ chức);
- Nêu rõ: thông tin các bên, nội dung sự việc, hành vi gây thiệt hại, mức yêu cầu bồi thường cụ thể;
- Gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua luật sư đại diện.
- Chuẩn bị phương án xử lý nếu bị từ chối bồi thường
Nếu đối phương không tự nguyện thực hiện, bạn có thể:
- Yêu cầu hòa giải tại tổ chức trung gian (Trọng tài, Hòa giải viên…);
- Khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền.
QUY TRÌNH KHỞI KIỆN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
- Xác định điều kiện khởi kiện
Trước khi nộp đơn khởi kiện, người bị thiệt hại cần đảm bảo đủ 3 điều kiện cơ bản:
- Có thiệt hại thực tế xảy ra (về tài sản, thu nhập, tinh thần…);
- Có căn cứ xác định hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng của bên kia;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại.
Đây là yêu cầu bắt buộc để Tòa án xem xét thụ lý vụ kiện.
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu của TAND);
- CMND/CCCD (nếu là cá nhân), hoặc Giấy đăng ký doanh nghiệp (nếu là tổ chức);
- Hợp đồng, văn bản, giấy tờ thể hiện hành vi vi phạm (nếu có);
- Tài liệu chứng minh thiệt hại thực tế, như: hóa đơn, biên bản vi phạm, chứng nhận y tế, bảng kê tổn thất…
- Chứng cứ về việc đã yêu cầu nhưng bị từ chối bồi thường (email, tin nhắn, biên bản làm việc…);
- Tài liệu chứng minh đã hòa giải hoặc thương lượng (nếu có).
Trường hợp ủy quyền khởi kiện: cần có giấy ủy quyền và giấy tờ của người đại diện.
- Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền
Căn cứ Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bạn cần xác định đúng:
- Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú/làm việc (nếu tranh chấp không quá phức tạp);
- Tòa án cấp tỉnh nếu vụ việc có yếu tố nước ngoài, tài sản lớn, phức tạp…
Thời hiệu khởi kiện: 03 năm kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu bồi thường.
- Nộp tạm ứng án phí
Sau khi nhận được thông báo thụ lý, người khởi kiện phải:
- Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục Thi hành án dân sự;
- Gửi biên lai nộp tiền cho Tòa án để hoàn tất thủ tục thụ lý vụ án.
Án phí sơ thẩm được tính theo phần giá trị yêu cầu bồi thường. Nếu yêu cầu dưới 6 triệu đồng thì mức án phí là 300.000 đồng; nếu cao hơn thì áp dụng tỷ lệ phần trăm theo quy định
- Tòa án thụ lý – hòa giải – xét xử
Quy trình cụ thể như sau:
- Thụ lý vụ án → Gửi thông báo cho các bên liên quan;
- Tiến hành hòa giải bắt buộc tại Tòa – nếu hòa giải thành, Tòa sẽ lập biên bản hòa giải thành và công nhận thỏa thuận;
- Nếu không hòa giải thành → Tòa án tiến hành xét xử công khai theo đúng trình tự tố tụng dân sự;
- Tuyên án: Bản án có hiệu lực thi hành sau 15 ngày (nếu không kháng cáo, kháng nghị).
- Thi hành bản án (nếu có tuyên bồi thường)
- Người được tuyên thắng kiện có thể yêu cầu thi hành án dân sự nếu bên thua không tự nguyện bồi thường;
- Cơ quan Thi hành án sẽ xử lý tài sản, phong tỏa, cưỡng chế nếu cần thiết.
Việc yêu cầu bồi thường thiệt hại là quyền hợp pháp của người bị thiệt hại nhằm khôi phục lại trạng thái ban đầu và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, để yêu cầu thành công, cần hiểu rõ điều kiện pháp lý, thu thập chứng cứ hợp lệ và tuân thủ quy trình tố tụng.
Bạn đang cần khởi kiện hoặc phản bác yêu cầu bồi thường?
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!