Hòa giải trong tố tụng dân sự là gì? Vì sao ngày càng được coi trọng?
Tại Việt Nam, trên 60% vụ án dân sự được Tòa án tổ chức hòa giải trước khi đưa ra xét xử sơ thẩm, theo số liệu từ TAND Tối cao. Hòa giải trong tố tụng dân sự là bước gần như bắt buộc theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nhằm tạo cơ hội cho các bên tự thỏa thuận, giảm gánh nặng xét xử và hạn chế mâu thuẫn kéo dài.
Tuy nhiên, nhiều đương sự vẫn chưa hiểu rõ vai trò, quyền lợi và thủ tục của bước hòa giải, dẫn đến việc bỏ qua quyền lợi hoặc vô tình gây bất lợi trong quá trình tranh tụng. Do đó, Luật Thiên Mã cung cấp dịch vụ tư vấn và đại diện tham gia hòa giải tại Tòa, giúp khách hàng nắm chắc quy trình – bảo vệ tối đa quyền lợi ngay từ giai đoạn tiền xét xử.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ LÀ GÌ?
Hòa giải trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành theo pháp luật tố tụng dân sự nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận, thương lượng với nhau về giải quyết vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là các bên tranh chấp thông qua vai trò trung gian của Tòa án. Hòa giải tại Tòa án có vài trò, ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất. Kết quả hòa giải thành giúp giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp mà không phải mở phiên tòa xét xử; kết quả hòa giải thành phần lớn được các bên tự nguyện thi hành; vụ việc không phải trải qua thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm theo quy định của các luật tố tụng; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các bên liên quan và Nhà nước; hạn chế tranh chấp kéo dài, gây bức xúc trong dư luận.
ĐẶC ĐIỂM CỦA HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
- Hòa giải là hoạt động do Tòa án tiến hành
Trong quá trình hòa giải các vụ án dân sự nói chung, Tòa án được pháp luật quy định giữ vai trò trung gian tổ chức hòa giải giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án. Trách nhiệm hòa giải của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nói chung không chỉ là một nguyên tắc, thủ tục tố tục đảm bảo quyền tự định đoạt của đương sự mà còn đảm bảo tính pháp lý của hòa giải.
So với hòa giải do tổ hòa giải ở cơ sở, hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành… thì hòa giải do Tòa án tiến hành có những sự khác biệt như sau:
– Về căn cứ pháp lý: Hòa giải do Tòa án tiến hành được điều chỉnh bởi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trong khi đó, hòa giải do tổ hòa giải ở cơ sở tiến hành được điều chỉnh bởi Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; hòa giải do hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành thì được điều chỉnh bởi Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Về phạm vi hòa giải: Tòa án tiến hành hòa giải tất cả các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các điều 26, 28, 30, 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Phạm vi hòa giải của tổ hòa giải ở cơ sở được quy định cụ thể tại Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 và nghị định quy định chi tiết. Trong khi đó, hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ hòa giải những tranh chấp đất đai (chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất) mà các bên không tự hòa giải được.
– Về bản chất: Hoạt động hòa giải do Tòa án tiến hành là thủ tục tố tụng mang tính chất bắt buộc trong giải quyết các vụ án dân sự nói chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206, Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Trong khi đó, hoạt động hòa giải ở cơ sở là phương thức tổ chức giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp trên cơ sở khuyến khích, thuyết phục các bên tự nguyện thỏa thuận với nhau nhằm xóa bỏ mâu thuẫn, bất đồng, từ đó đạt được thỏa thuận phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội, góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết trong nội bộ nhân dân, tương thân tương ái, giữ gìn đạo đức, tình làng nghĩa xóm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư. Còn đối với hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai do hội đồng hòa giải của Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành là một thủ tục có tính chất pháp lý bắt buộc, đây có thể được coi như là một giai đoạn tiền tố tụng để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền.
– Về chủ thể tiến hành hòa giải: Hòa giải tại Tòa án do thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc hội đồng xét xử sơ thẩm (tại Tòa án nhân dân cấp huyện) và phúc thẩm (tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh) tiến hành. Còn hoạt động hòa giải ở cơ sở được thực hiện bởi các hòa giải viên thuộc các tổ hòa giải. Đối với hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai do hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện.
– Về hậu quả pháp lý: Đối với hoạt động hòa giải do Tòa án tiến hành thì nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành hoặc được ghi rõ vào biên bản phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm. Sau đó, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hoặc hội đồng xét xử sơ thẩm, phúc thẩm ra quyết định công nhận. Quyết định công nhận thỏa thuận của Tòa án có hiệu lực sau khi ban hành, không bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và có giá trị pháp lý bắt buộc các bên đương sự, cơ quan hữu quan phải chấp hành và thi hành. Nếu hòa giải không thành thì đưa vụ án ra xét xử hoặc tiếp tục xét xử vụ án. Đối với hoạt động hòa giải ở cơ sở: Nếu hòa giải thành, các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành; nếu hòa giải không thành thì các bên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Còn đối với hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai: Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nếu hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận; nếu hòa giải không thành thì chuyển hồ sơ cho Tòa án tiếp tục giải quyết theo thẩm quyền.
- Kết quả hòa giải thành là sự thỏa thuận của các đương sự
Việc thỏa thuận của đương sự chỉ đạt được trên cơ sở thương lượng một cách tự nguyện, trung thực, hợp tác và có thiện chí; phù hợp lợi ích của các bên nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Sự thỏa thuận của đương sự là đặc trưng cơ bản của hòa giải, thể hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết các tranh chấp, đồng thời cũng là điểm khác biệt giữa hòa giải và xét xử.
- Hòa giải được tiến hành theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định
Hòa giải các vụ án dân sự nói chung phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành. Việc quy định trình tự, thủ tục hòa giải các vụ án dân sự nói chung đảm bảo tính khách quan, công bằng trong hoạt động hòa giải của Tòa án, đảm bảo sự bình đẳng của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án. Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về trình tự, thủ tục hòa giải là cơ sở để tiến hành hòa giải các vụ án dân sự và bắt buộc Tòa án, các đương sự tham gia hòa giải phải tuân theo quy định đó.
- Hòa giải là một nguyên tắc trong quá trình giải quyết vụ án
Hoạt động giải quyết vụ án dân sự nói chung của Tòa án phải tuân thủ theo nguyên tắc do pháp luật tố tụng dân sự quy định.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
- Nếu một bên không đồng ý hòa giải thì sao?
Tòa vẫn tiến hành hòa giải theo thủ tục. Nếu hòa giải không thành, thẩm phán sẽ chuyển sang giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án.
- Kết quả hòa giải có thể thay đổi sau khi đã ký biên bản không?
Không. Biên bản hòa giải thành đã được tòa án phê chuẩn thì có giá trị pháp lý như bản án, không được thay đổi nếu không có lý do đặc biệt.
- Có thể yêu cầu luật sư tham gia hòa giải tại tòa không?
Có. Các bên có quyền mời luật sư đại diện, tư vấn hoặc trực tiếp tham gia phiên hòa giải, đặc biệt trong các vụ phức tạp.
- Trường hợp nào không tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự?
Pháp luật quy định không hòa giải trong một số trường hợp như: yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, ly hôn do bạo lực gia đình, quyền nuôi con bị đe dọa nghiêm trọng…
- Có được yêu cầu hòa giải nhiều lần trong cùng một vụ án không?
Có. Nếu lần đầu hòa giải không thành, nhưng trước khi mở phiên tòa, các bên có thể đề nghị hòa giải lại nếu có khả năng đạt thỏa thuận.
Hòa giải trong tố tụng dân sự không chỉ là một bước bắt buộc theo thủ tục tố tụng, mà còn là một chiến lược pháp lý khôn ngoan giúp các bên tranh chấp giải quyết mâu thuẫn một cách nhanh chóng, ít tốn kém và vẫn giữ được mối quan hệ. Khi hòa giải thành, các bên vừa tiết kiệm thời gian, công sức, vừa tránh được những hệ quả pháp lý kéo dài và đối đầu tại phiên tòa.
Tuy nhiên, để việc hòa giải đạt hiệu quả, đương sự cần hiểu rõ quyền – nghĩa vụ pháp lý, có phương án đàm phán phù hợp, và bảo đảm tính ràng buộc pháp lý trong biên bản hòa giải.
Luật Thiên Mã sẵn sàng đồng hành với bạn trong toàn bộ quá trình hòa giải – từ tư vấn chiến lược, chuẩn bị hồ sơ, đến tham gia trực tiếp phiên hòa giải tại tòa. Hãy đặt lịch với luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời và chính xác nhất cho từng vụ việc cụ thể.
>>> Đặt lịch ngay để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư hàng đầu, giúp bạn giải quyết mọi khó khăn pháp lý một cách hiệu quả!