Vợ ngoại tình có nên ly hôn? Tư vấn cách giải quyết khi vợ ngoại tình

Vợ ngoại tình có nên ly hôn là một câu hỏi đau đầu và khó trả lời đối với rất nhiều người. Tình trạng ngoại tình của vợ không chỉ ảnh hưởng đến tình cảm và sự tin tưởng giữa hai người mà còn đe dọa đến sự ổn định của gia đình. Việc quyết định ly hôn hay tha thứ cho người vợ đã ngoại tình là một quyết định khó khăn và có thể có những hậu quả lớn lao đến tình cảm, kinh tế và xã hội. Trong bài viết này, Luật Thiên Mã sẽ cùng nhau tìm hiểu và đưa ra các khía cạnh cần suy nghĩ để có thể đưa ra quyết định đúng đắn trong tình huống này. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng!

vo-ngoai-tinh-co-nen-ly-hon
Giải đáp vấn đề vợ ngoại tình có nên ly hôn

Vợ ngoại tình có nên ly hôn?

Anh Thanh (HCM) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư.

Vợ chồng tôi kết hôn được 03 năm, có một con trai 02 tuổi. Gần đây, vợ tôi thường xuyên đi sớm về trễ, thỉnh thoảng còn đi công tác một vài ngày. Thấy thế, tôi bí mật theo dõi và phát hiện vợ tôi đã ngoại tình được 03 tháng rồi và tôi cũng có bằng chứng xác thực chứng minh việc ngoại tình của vợ mình.

Tôi hiện đang rất rối trí, nghĩ đến đứa con nhỏ, tôi không biết mình có nên ly hôn không? Vậy tôi muốn hỏi vợ ngoại tình có nên ly hôn không? Tôi xin cảm ơn.”

 

>> Vợ ngoại tình có nên ly hôn không? Gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình:

Chào anh Thanh, cảm ơn anh Thanh đã gửi thắc mắc đến với Luật Thiên Mã chúng tôi. Dựa trên quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể cho vấn đề vợ ngoại tình có nên ly hôn của anh như sau:

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chỉ mới công nhận chế độ một vợ, một chồng, cho nên việc ngoại tình là một hành vi vi phạm pháp luật. Vậy vợ ngoại tình có nên ly hôn hay không?

Trước hết, vợ chồng anh nên ngồi xuống nói chuyện với nhau, chia sẻ cho nhau những khó khăn, những cản trở mà các bạn đang gặp phải; anh Thanh nên nhẹ nhàng hỏi vợ mình nguyên nhân vợ mình lựa chọn phản bội lại anh, và quan trọng nhất là thái độ của vợ anh trong việc mong muốn hàn gắn quan hệ vợ chồng, cùng đồng lòng xây dựng lại gia đình hay không?

– Nếu vợ anh thay đổi và mong muốn hàn gắn lại quan hệ với anh, thì anh nên suy nghĩ cho vợ một cơ hội.

– Nếu vợ anh không có ý định chấm dứt việc ngoại tình và quay về cùng anh xây dựng gia đình thì anh nên cân nhắc đến việc ly hôn.

Tuy nhiên, hai vợ chồng nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra ý định ly hôn. Bởi lẽ, chỉ là một tờ giấy nhưng nó sẽ tiêu tốn của anh rất nhiều thời gian, từ vài tháng cho đến vài năm, như thủ tục hòa giải, phân chia tài sản, vấn đề con cái…

Như chúng tôi trình bày bên trên thì việc ngoại tình của vợ anh là một trong những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng được Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể tại điểm c khoản 2 Điều 5 như sau:

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Theo đó do là hành vi vi phạm pháp luật nên việc vợ anh ngoại tình có thể sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thậm chí nặng hơn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015.

Vì vậy vợ chồng anh cần nghiêm túc bàn bạc, nói chuyện lại với nhau về vấn đề này, nếu hai người còn thiện chí muốn níu giữ hôn nhân thì vợ anh buộc phải chấm dứt ngay hành vi ngoại tình, còn nếu không hai người có thể nộp đơn xin ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Việc vợ anh ngoại tình sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung, con chung trong trường hợp anh chị xảy ra tranh chấp về những vấn đề này.

Nếu anh có vướng mắc liên quan đến các quy định của pháp luật về vấn đề vợ ngoại tình có nên ly hôn, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình nhanh nhất!

Nên tha thứ cho vợ ngoại tình khi nào?

 

Để bắt kịp với xã hội hiện đại ngày nay, đa số phụ nữ đều ra ngoài làm việc. Họ cũng gặp rất nhiều áp lực từ nhiều phía, như công việc không thuận lợi, sếp gây khó khăn, đồng nghiệp chơi xấu, về nhà còn có áp lực từ con cái, công việc nhà.

Rất nhiều thứ đều đang đè nặng lên đôi vai nhỏ bé của người vợ, khiến họ sẽ gặp stress hơn, và dễ sa ngã hơn. Họ mong muốn tìm kiếm được một mối quan hệ mà họ có thể dễ dàng bày tỏ nỗi niềm của mình hơn, trút ra mọi áp lực mình đang gồng gánh. Đó là lúc phụ nữ dễ ngoại tình nhất.

Câu hỏi vợ ngoại tình nên tha thứ hay ly dị là một câu hỏi mà nhiều ông chồng đang rất quan tâm. Khi vợ ngoại tình, người chồng đang đứng giữa ranh giới của sự phản bội của người vợ và trách nhiệm bảo vệ mái ấm gia đình trọn vẹn, khiến cho nhiều ông chồng trở nên rối trí khi không biết lựa chọn như thế nào? Vậy khi nào nên tha thứ cho vợ ngoại tình?

Thứ nhất, đó là lần đầu tiên

Với những người vợ lần đầu tiên ngoài tình, người chồng nên bao dung hơn, cho vợ mình một cơ hội để trở về. Không ai có thể hoàn hảo và luôn luôn không mắc sai lầm. Phụ nữ luôn là người sống cảm tính nhiều hơn đàn ông.

Vì thế, họ dễ rơi vào cám dỗ của cảm xúc khi cuộc sống hôn nhân có những tranh cãi, xung đột. Bản thân họ dễ mất phương hướng và dễ phạm phải sai lầm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc người vợ ngoại tình, và trong đó, cũng có một phần trách nhiệm của người chồng khi thiếu sự quan tâm, chia sẻ với vợ.

Khi rơi vào những trường hợp này, các ông chồng đừng vội phán xét vợ mình, mà nên khoan dung, nhẹ nhàng khuyên nhủ vợ để cô ấy hiểu ra vấn đề. Nếu cô ấy muốn thay đổi và hứa sẽ không tái phạm thì gia đình của anh lại hạnh phúc, trọn vẹn như trước.

Vậy nên, hãy rộng lượng tha thứ cho cô ấy. Sự bao dung của anh sẽ là cơ hội để cô ấy hối lỗi, thay đổi và cố gắng hoàn thiện mình hơn.

Lần đầu tiên vợ ngoại tình chính là một thử thách được đặt ra cho một gia đình hạnh phúc. Ai cũng có thể mắc sai lầm, tuy nhiên, chúng ta phải biết thay đổi, tiến bộ để có thể hạnh phúc hơn.

Đôi khi, vợ ngoại tình cũng có một phần lỗi của người chồng khi chồng thì quá đam mê công việc, bỏ quên vợ con khiến cho người vợ phải chọn cách tìm sự an ủi ở một nơi khác. Vợ ngoại tình lần đầu tiên là khi họ rơi vào cám dỗ của cuộc sống, người chồng phải là người có đủ tỉnh táo để kéo vợ mình ra khỏi cám dỗ đó.

Người chồng nên có thái độ nhẹ nhàng khuyên nhủ vợ mình để cô ấy hiểu ra vấn đề và có thể thay đổi. Nếu người vợ có thái độ thiện chí, mong muốn thay đổi và hứa sẽ không tái phạm thi người chồng nên rộng lượng tha thứ. Sự khoan dung của anh có thể là cơ hội để vợ mình hối lỗi, thay đổi và nỗ lực xây dựng tổ ấm gia đình hơn.

Thứ hai, đó là người vợ có những biểu hiện thể hiện sự hối lỗi cụ thể

Tuy người vợ đã ngoại tình nhưng cô ấy có những biểu hiện hối lỗi và sẵn sàng thay đổi thì người chồng nên cho vợ mình một cơ hội.

Phụ nữ luôn là người lý trí và rất bản lĩnh, họ rất hiểu đâu là điều tốt nhất đối với mình. Họ sẽ không chấp nhận đánh đổi hạnh phúc của một gia đình ấm áp để đổi lấy như hào nhoáng từ cuộc tình với người đàn ông khác. Đặc biệt là những người mẹ, họ luôn đặt lợi ích của con mình lên hàng đầu, vì thế họ sẽ không bao giờ phá hỏng gia đình đang hạnh phúc của con mình.

Chính vì thế, người vợ sẽ luôn nỗ lực hết mình để cứu vãn cuộc hôn nhân và chuộc lại những lỗi lầm mình đã gây ra.

Nếu anh còn có vướng mắc liên quan đến các quy định của pháp luật về thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình nhanh nhất!

Chỉ nghi ngờ vợ ngoại tình Tòa án có đồng ý cho ly hôn không?

 

>> Giải đáp miễn phí điều kiện để Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ vào hình thức và nội dung yêu cầu ly hôn mà Tòa án sẽ đồng ý cho vợ chồng ly hôn, như sau:

Thuận tình ly hôn:

Khi nghi ngờ vợ mình đang ngoại tình, và hai vợ chồng cùng đồng ý, thống nhất ý kiến sẽ ly hôn thì cùng gửi đơn lên Tòa án. Tòa án sẽ công nhận ly hôn nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:

– Hai bên vợ chồng tự nguyện ly hôn.

– Hai bên vợ chồng đã thoả thuận về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con và đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.

(Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014)

Như vậy, trong trường hợp thuận tình ly hôn thì ngoại tình không phải là lý do để Tòa án công nhận ly hôn, mà chỉ là lý do để hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận và thống nhất cùng ly hôn.

Đơn phương ly hôn:

Trong trường hợp đơn phương ly hôn, nhưng chỉ mới nghi ngờ vợ mình ngoại tình mà chưa có bằng chứng chứng minh thì Tòa án sẽ không chấp nhận lý do ly hôn.

Bởi vì, căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Toà sẽ chỉ đồng ý cho vợ chồng ly hôn trong các trường hợp: hòa giải tại Tòa án không thành nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Có hành vi bạo lực gia đình như hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng….

Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng như quyền nhân thân (ngoại tình, chung sống như vợ/chồng với người khác…..) và quyền tài sản.

tu-van-vo-ngoai-tinh-co-nen-ly-hon

Ly hôn do vợ ngoại tình như thế nào để Tòa án chấp nhận giải quyết?

Trường hợp thuận tình ly hôn

Hai vợ chồng đã thống nhất được các vấn đề xung quanh việc ly hôn, nên lý do ly hôn do nghi ngờ vợ ngoại tình chỉ đóng vai trò trong việc hai vợ chồng cùng thống nhất và đưa ra quyết định ly hôn mà thôi, không liên quan đến quyết định của Toà án.

Thông thường, căn cứ theo khoản 1 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì thời gian để giải quyết một vụ án thuận tình ly hôn nhanh nhất là 02 – 03 tháng.

Do đó, để có thể thuận tình ly hôn một cách nhanh nhất, hai vợ chồng cần thống nhất mọi nội dung trong quan hệ hôn nhân của mình, như: chấm dứt quan hệ hôn nhân, chia tài sản, giành quyền nuôi con, nợ chung… trước khi nộp đơn ra Toà án.

Dù bạn muốn ly hôn thuận tình hay không, quyết định ly hôn là một quyết định lớn và có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn và các thành viên trong gia đình. Khi đối diện với việc vợ ngoại tình, trước hết, hãy cố gắng giữ bình tĩnh và tránh đưa ra quyết định đột ngột.

Nếu bạn muốn cố gắng giải quyết vấn đề vợ ngoại tình một cách hòa bình và không muốn ly hôn, hãy thảo luận với vợ của bạn một cách chân thành và cố gắng tìm ra lời giải cho tình huống hiện tại. Hãy lắng nghe và thấu hiểu những gì vợ bạn đang trải qua và cố gắng giải quyết tình huống một cách thỏa đáng cho cả hai.

Nếu bạn và vợ không thể giải quyết vấn đề một cách hòa bình, và quyết định ly hôn là không thể tránh khỏi, hãy cố gắng giữ tình thế vợ chồng tốt đẹp để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến cuộc sống của cả hai và gia đình. Thảo luận về việc chia sẻ tài sản, nuôi dạy con cái và các vấn đề khác liên quan đến quyết định ly hôn.

Thuận tình ly hôn là trường hợp khi hai vợ chồng đồng ý chấm dứt mối quan hệ hôn nhân và thống nhất về các vấn đề liên quan đến ly hôn như chia tài sản, giải quyết nợ chung, giành quyền nuôi con một cách hòa thuận và không có sự tranh chấp nào.

Có thể thấy, thuận tình ly hôn là sau khi đạt được sự thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến ly hôn, lý do ly hôn do nghi ngờ vợ ngoại tình chỉ đóng vai trò trong việc hai vợ chồng đồng ý và quyết định ly hôn, không ảnh hưởng đến quyết định của Toà án.

Trong trường hợp này, không cần phải tới phiên tòa và quy trình giải quyết vụ án ly hôn sẽ được thực hiện nhanh chóng và đơn giản hơn. Tuy nhiên, các vấn đề pháp lý liên quan đến việc ly hôn vẫn cần được thực hiện đầy đủ và đúng quy trình, và nếu cần, cần tới sự can thiệp của tòa án để giải quyết.

Căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn khi vợ chồng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Hai bên vợ chồng tự nguyện ly hôn.

– Hai bên vợ chồng đã thoả thuận về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con và đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.

Khi hai bên vợ chồng đáp ứng được các điều kiện trên, Tòa án sẽ công nhận và xem như đã có sự đồng thuận giữa hai bên về việc ly hôn, và giải quyết vụ án một cách nhanh chóng và đơn giản hơn.

Trường hợp ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương sẽ không có sự chấp thuận từ hai phía vợ chồng, mà chỉ là yêu cầu từ một phía của người vợ, hoặc người chồng, thế nên thời gian giải quyết một vụ đơn phương ly hôn thường lâu hơn.

Căn cứ theo quy định pháp luật tại Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn) trong các trường hợp sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Tuy nhiên, khi giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên, Tòa án cần có đầy đủ chứng cứ và xem xét kỹ lưỡng để tránh các vụ kiện tranh chấp phát sinh sau này. Nếu Tòa án xác định rằng hôn nhân vẫn có khả năng hòa giải thì Tòa án sẽ yêu cầu vợ chồng tham gia các phiên hòa giải trước khi ra quyết định chính thức về việc ly hôn.

Ngoài ra, khi giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về các vấn đề liên quan đến chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc con, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên.

Do đó, trong trường hợp người chồng muốn đơn phương ly hôn khi nghi ngờ vợ mình ngoại tình thì cần phải lưu ý các vấn đề sau:

– Chuẩn bị bằng chứng để chứng minh cho nghi ngờ vợ ngoại tình của mình là đúng và có căn cứ, như đưa ra ảnh chụp, ghi âm, ghi hình….

– Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để nộp cho Toà án: Khi đơn phương ly hôn do nghi ngờ vợ ngoại tình thì phải chuẩn bị đơn xin ly hôn đơn phương, giấy tờ về nhân thân và nhất định phải kèm theo bằng chứng chứng minh cho nghi ngờ vợ ngoại tình là có căn cứ.

– Có mặt tại Toà trong các lần Toà triệu tập hợp lệ…

Trên đây là giải đáp chi tiết về các thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình. Nếu còn thắc mắc, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình nhanh nhất!

Vợ ngoại tình và đòi ly hôn, Tòa án có giải quyết không?

Căn cứ theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Có hai hình thức ly hôn là đơn phương và thuận tình. Trong trường hợp vợ ngoại tình và muốn ly hôn thì đây thuộc trường hợp ly hôn đơn phương.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định cụ thể căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn gồm:

– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;

– Hành vi của người vợ hoặc người chồng ở trên khiến cuộc sống hôn nhân vợ chồng trầm trọng, không thể kéo dài việc chung sống với nhau, đồng nghĩa mục đích hôn nhân không đạt được.

Những biểu hiện xác định mục đích hôn nhân không đạt được được giải thích cụ thể tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán. Tuy quy định này đã hết hiệu lực thi hành nhưng vẫn được sử dụng với tính chất định hướng trong thực tiễn xét xử.

Theo đó, dựa trên hướng dẫn này kết hợp với các chứng cứ mà các bên cung cấp, Hội đồng xét xử sẽ phải nhận định và đánh giá mức độ trầm trọng của hôn nhân làm cơ sở xin ly hôn theo yêu cầu của các bên. Cụ thể như sau:

+ Tình trạng vợ, chồng trầm trọng: Vợ, chồng không quan tâm đến nhau, bỏ mặc người còn lại; có hành vi ngược đãi, hành hạ, đánh đập; ngoại tình…

+ Đời sống chung không thể kéo dài: Đã được nhắc nhở, hòa giải nhưng vẫn tiếp tục ngoại tình, bỏ mặc nhau, xúc phạm nhau…

+ Mục đích hôn nhân không đạt được: Vợ chồng không còn tình nghĩa, không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, không giúp đỡ nhau…

Theo đó, việc người vợ có hành vi ngoại tình được xem là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Thêm nữa, khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định về tình nghĩa vợ, chồng gồm vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Như vậy, chỉ khi nào chứng minh được người vợ hoặc người chồng là nguyên nhân dẫn đến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể kéo dài đời sống chung và không đạt được mục đích hôn nhân thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn.

Trong khi đó, việc ngoại tình là lỗi của người vợ. Bởi vậy, nếu người vợ ngoại tình và yêu cầu Tòa án ly hôn thì nhiều khả năng sẽ không chứng minh được các vấn đề nêu trên. Do đó, trong trường hợp này, Tòa án thường sẽ không giải quyết.

Vợ ngoại tình mang thai với tình nhân trong thời kỳ hôn nhân, chồng có được ly hôn không?

>> Tư vấn miễn phí thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình, gọi ngay 1900.6174

Theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định, khi vợ đang có thai thì người chồng không được yêu cầu ly hôn đơn phương nhưng không đề cập đến việc người vợ có mang thai với chồng hay không?

Điều đó đồng nghĩa với việc khi người vợ đang có thai trong thời kỳ hôn nhân thì dù là có thai với chồng hay với tình nhân, người chồng đều không được ly hôn trừ trường hợp hai vợ chồng thỏa thuận ly hôn thuận tình hoặc người yêu cầu ly hôn là người vợ.

Như vậy, trong trường hợp của anh Thanh, vợ anh đang mang thai con của tình nhân thì anh vẫn không được Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng anh có thỏa thuận thuận tình ly hôn hoặc vợ của anh là người đưa ra yêu cầu ly hôn.

Theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định thì trong thời gian người vợ mang thai, người chồng không được quyền yêu cầu đơn phương ly hôn.

Theo quy định pháp luật, vợ hoặc chồng có quyền đơn phương ly hôn hoặc cả hai cùng thuận tình ly hôn; tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho người mẹ và đứa con, thì trong quá trình người vợ đang mang thai, vợ đang sinh con và vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, pháp luật không cho phép người chồng đơn phương ly hôn.

Ngoài các trường hợp trên bị pháp luật cấm không cho người chồng ly hôn đơn phương thì các trường hợp còn lại pháp luật chưa có quy định.

Hiện nay, ngoài ly hôn đơn phương, có có thể thuận tình ly hôn, tức là cả hai vợ chồng cùng đồng ý gửi đơn ly hôn sau khi đã thỏa thuận được về việc thống nhất chấm dứt quan hệ hôn nhân, về việc nuôi con, cấp dưỡng cho con, và phân chia tài sản…

Do đó, dù người vợ ngoại tình và mang thai với tình nhân thì người chồng cũng không được quyền ly hôn trong thời kỳ người vợ đang mang thai.

Tuy nhiên, vẫn có cách để có thể chấm dứt hôn nhân là khi người vợ yêu cầu ly hôn đơn phương hoặc cả hai vợ chồng cùng thống nhất thuận tình ly hôn.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Mặc dù, có thể người vợ có con do ngoại tình với tình nhân nhưng vẫn trong thời kỳ hôn nhân hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân thì đây vẫn được coi là con chung của vợ, chồng. Thậm chí, trong vòng 300 ngày kể từ khi ly hôn, người con được sinh ra thì vẫn được coi là con chung.

Do đó, dù sau này có ly hôn thì đây vẫn được xem là con chung của vợ, chồng và người chồng vẫn phải cấp dưỡng cho con trong trường hợp con không sống chung với bố, trừ khi có thỏa thuận khác với vợ cũ.

Người con chỉ được xem không phải là con chung nếu có chứng cứ và việc này và phải được Tòa án xác định.

Vợ ngoại tình có quyền nuôi con không?

>> Giải đáp miễn phí quy định về quyền nuôi con khi ly hôn, liên hệ ngay 1900.6174

Dựa theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Người nuôi dưỡng con cái sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng khi ly hôn. Trong trường hợp cả hai vợ chồng không tự thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ theo các quy định pháp luật tiến hành xem xét điều kiện của hai bên để đảm bảo đứa trẻ được chăm sóc và phát triển trong môi trường tốt nhất theo các điều kiện sau:

– Căn cứ vào quyền, lợi ích về mọi mặt của đứa trẻ.

– Dựa trên nguyện vọng của đứa trẻ muốn ở với bố hay với mẹ khi con từ đủ 7 tuổi trở lên.

Nếu đứa con dưới 36 tháng tuổi, quyền nuôi con nghiễm nhiên sẽ thuộc về người mẹ, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con

Do đó, việc ngoại tình của người vợ không phải là căn cứ để Tòa án xem xét tuyên bố người sẽ chăm sóc đứa trẻ.

Tuy nhiên, đây có thể là một yếu tố bất lợi với người vợ khi giành quyền nuôi con. Bởi vì, khi người vợ ngoại tình thì cô ấy đã vi phạm quy định pháp luật về một vợ một chồng và vi phạm các chuẩn mực đạo đức của xã hội (đạo đức cũng là một trong các yếu tố Tòa án sẽ xem xét). Nếu giao con cho người vợ nuôi dưỡng thì có thể sẽ ảnh hưởng đến quá trình hình thành tính cách của đứa con sau này.

Vì vậy, để tăng thêm xác suất giành được quyền nuôi con, người chồng nên chuẩn bị đầy đủ các bằng chứng minh người vợ đã ngoại tình.

Vợ ngoại tình có được chia tài sản chung khi ly hôn không?

 

>> Giải đáp miễn phí quy định về việc phân chia tài sản khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174

Tại khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định “vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.

Tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về các yếu tố được tính đến khi chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Theo đó, trong thời kỳ hôn nhân, hai vợ chồng sẽ cùng nhau tích lũy tài sản chung, do đó khi ly hôn, tài sản này sẽ được chia đều.

Mặc dù pháp luật không rõ ràng quy định về việc ngoại tình có ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản, tuy nhiên Tòa án sẽ xem xét các tình tiết và lỗi của các bên để quyết định phân chia tài sản.

Trong trường hợp người vợ ngoại tình, việc này được xem là vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng, và có thể là một lợi thế cho người chồng trong việc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản cho mình nhiều hơn.

Vợ ngoại tình bị phạt bao nhiêu tiền?

>> Tư vấn miễn phí mức xử phạt đối với hành vi ngoại tình, liên hệ ngay 1900.6174

Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì một trong các hành vi sau sẽ phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng:

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng…

Vì vậy, chỉ khi người vợ chưa ly hôn mà lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác mới bị xử phạt hành chính, với mức phạt từ 03 – 05 triệu đồng.

Vợ ngoại tình có bị đi tù không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Nếu người vợ ngoại tình đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tù trong những trường hợp sau:

– Tiếp tục vi phạm sau khi đã bị phạt hành chính.

– Khiến cho người chồng hoặc con chung tự tử, hoặc vẫn duy trì quan hệ với người đàn ông khác sau khi Tòa án đã quyết định chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng trái pháp luật.

Nếu việc ngoại tình của người vợ gây ra hậu quả nghiêm trọng như trên thì hành vi này sẽ bị xem là hình sự và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hậu quả gây ra, người vợ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình

Thủ tục thuận tình ly hôn

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì thuận tình ly hôn là vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn; hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Theo đó thủ tục để thuận tình ly hôn là:

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình

Hồ sơ ly hôn thuận tình bao gồm:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

– Bản sao công chứng CCCD của hai vợ chồng. Trường hợp sử dụng CMND hoặc CCCD chưa gắn chip thì phải cung cấp thêm Giấy xác nhận thông tin cư trú.

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp bạn bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải xin Bản trích lục đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường.

– Bản sao công chứng giấy khai sinh của con.

– Giấy xác nhận lý do ly hôn của UBND phường, xã.

– Nguyện vọng của con đối với con chung từ 7 tuổi trở lên.

– Tài liệu về tài sản chung yêu cầu Tòa án ghi nhận phân chia vào quyết định ly hôn.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, vợ hoặc chồng có thể đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án nhân dân có thẩm quyền để nộp hồ sơ. Vợ hoặc chồng có thể nộp qua 3 cách: nộp trực tiếp Tòa án; nộp thông qua bưu điện; nộp thông qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Nhận thông báo của Tòa án

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn ly hôn. Tòa án sẽ giải quyết, xem xét hồ sơ và đưa ra quyết định:

+ Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Tòa sẽ gửi thông báo về tiền tạm ứng lệ phí. Sau khi nộp phí tạm ứng đầy đủ, thì phải nộp biên lai đó cho Tòa để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong trường hợp, hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Tòa sẽ ra thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Kể từ ngày nhận được thông báo đến hết 1 tháng, cần phải hoàn thành hồ sơ theo yêu cầu của Tòa. Sau khi hồ sơ đầy đủ, Tòa sẽ thụ lý và xử lý vụ án.

Bước 3: Nhận thông báo thụ lý vụ án

Tòa sẽ gửi thông báo cho cả hai vợ chồng trong thời hạn 3 ngày làm việc để nắm rõ tình hình thụ lý xử lý đơn ly hôn của.

Bước 4: Tòa án xét đơn và mở phiên họp

Trong hạn 15 ngày, Tòa án phải có nhiệm vụ mở phiên họp giải quyết và tiến hành giải hòa.

Bước 5: Tòa án ra quyết định ly hôn

Trong thời gian 7 ngày kể từ ngày hòa giải không thành với điều kiện cả 2 vợ chồng đều không có thay đổi ý kiến gì. Tòa sẽ quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trên đây là giải đáp chi tiết về thủ tục ly hôn thuận tình. Nếu còn thắc mắc, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình nhanh nhất!

tu-van-mien-phi-vo-ngoai-tinh-co-nen-ly-hon

Thủ tục đơn phương ly hôn

Đơn phương ly hôn được hiểu là ly hôn theo yêu cầu của một bên, xảy ra khi chỉ một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn do cuộc sống hôn nhân không như mong muốn. Việc ly hôn đơn phương phải có căn cứ, chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng.

Theo đó, thủ tục để đơn phương ly hôn là:

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương

Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

– Đơn xin ly hôn đơn phương

– Bản sao công chứng CCCD. Trường hợp sử dụng CMND hoặc CCCD chưa gắn chip thì phải cung cấp thêm

– Giấy xác nhận thông tin cư trú.

– Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp bạn bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải xin Bản trích lục đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường.

– Bản sao công chứng giấy khai sinh của con

– Giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ chồng người yêu cầu ly hôn

– Tài liệu về tài sản chung yêu cầu phân chia.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, minh chứng chứng minh tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, vợ hoặc chồng có thể đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án nhân dân có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

Có thể nộp hồ sơ thông qua 3 cách: nộp trực tiếp Tòa án; nộp thông qua bưu điện; nộp thông qua cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Tòa án tiếp nhận hồ sơ ly hôn đơn phương

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đơn phương ly hôn. Tòa án sẽ giải quyết, xem xét hồ sơ và đưa ra quyết định.

Nếu trường hợp, hồ sơ chưa đáp ứng đủ điều kiện, Tòa sẽ ra thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Kể từ ngày nhận được thông báo đến hết 1 tháng, cần phải hoàn thành hồ sơ theo yêu cầu của Tòa. Sau khi hồ sơ đầy đủ, Tòa sẽ tiến hành thụ lý và xử lý vụ án.

Nếu hồ sơ điều kiện, Tòa sẽ thông báo về tiền tạm ứng lệ phí. Sau khi, nộp phí đầy đủ, thì phải nộp biên lai đó cho Tòa để Tòa thụ lý vụ án.

Bước 3: Nhận thông báo thụ lý vụ án

Tòa sẽ gửi thông báo trong thời hạn 3 ngày làm việc để vợ chồng có thể nắm rõ tình hình thụ lý xử lý đơn ly hôn.

Bước 4: Tòa triệu tập các đương sự để tổ chức hòa giải

Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

“Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Như vậy, hòa giải là một thủ tục bắt buộc khi giải quyết yêu cầu ly hôn và được thực hiện dựa trên nguyên tắc: tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để ép buộc đối phương thỏa thuận; nội dung của thỏa thuận không được vi phạm điều cấm của luật và không trái với đạo đức xã hội.

Dựa trên nguyên tắc đó, Thẩm phán sẽ phân tích, giải thích cho vợ chồng hiểu về quyền, nghĩa vụ của mình đối với đối phương và đối với con cái…. Từ đó có thể hàn gắn là tình cảm của vợ chồng.

Nếu sau buổi hòa giải, cả hai vợ chồng cùng thống nhất đoàn tụ, thì thẩm phán sẽ lập biên bản hòa giải thành và sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án.

Trong trường hợp cả hai vợ chồng không thống nhất được ý kiến và vẫn muốn ly hôn, Thẩm phán sẽ lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện việc mở phiên tòa xét xử vụ án.

Bước 4: Xét xử vụ án ly hôn đơn phương

Các bên đương sự liên quan sẽ được Tòa cấp trích lục bản án trong thời hạn 3 ngày kể từ khi kết thúc phiên Tòa. Sau đó, trong khoản 10 ngày, tòa sẽ gửi bản án ly hôn chính thức cho các đương sự.

Trên đây là giải đáp chi tiết về thủ tục đơn phương ly hôn. Nếu còn thắc mắc, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình nhanh nhất!

Dịch vụ Luật sư tư vấn về giải quyết ly hôn khi vợ ngoại tình của Luật Thiên Mã

>> Gọi ngay 1900.6174 để đặt lich hẹn với Luật sư tư vấn ly hôn giàu kinh nghiệm

 

Nếu bạn đang còn thắc mắc về vấn đề: “Vợ ngoại tình có nên ly hôn?” thì nhanh tay gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí của chúng tôi. Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí của Luật Thiên Mã sẽ cung cấp các ý kiến pháp lý một cách chi tiết và nhanh chóng về những thắc mắc của bạn.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực luật sư tư vấn hôn nhân gia đình, đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã đã cung cấp các dịch vụ tư vấn và đại diện pháp lý cho nhiều khách hàng trong các vụ ly hôn, đặc biệt là trong trường hợp vợ ngoại tình.

Các luật sư của văn phòng luật Thiên Mã sẽ giúp khách hàng đánh giá và phân tích tình huống của họ, đưa ra các phương pháp tối ưu nhất cho khách hàng. Họ cũng sẽ đại diện cho khách hàng trong các cuộc đàm phán với bên còn lại hoặc trong các phiên tòa liên quan đến vụ ly hôn.

Ngoài ra, văn phòng luật Thiên Mã cũng cam kết bảo vệ quyền lợi và tôn trọng quyết định của khách hàng trong quá trình giải quyết vụ ly hôn, đảm bảo rằng quá trình giải quyết diễn ra một cách công bằng và có hiệu quả. Nếu bạn đang đối mặt với vấn đề ly hôn và vợ của bạn đã ngoại tình, Luật Thiên Mã sẽ là địa chỉ đáng tin cậy để bạn tìm kiếm sự giúp đỡ và hỗ trợ pháp lý.

Thông tin liên hệ:

Số điện thoại: 1900.6174

Email: luatthienma@gmail.com

Website: https://luatthienma.com.vn/

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7