Luật thừa kế

Văn bản hủy bỏ di chúc mới nhất theo quy định hiện hành

Văn bản huỷ bỏ di chúc là một tài liệu pháp lý chứa các thông tin và khẳng định của người lập di chúc, xác nhận rằng người đó muốn hủy bỏ hoặc thay đổi nội dung của di chúc đã lập trước đó. Văn bản này có tính chất đơn phương và phải tuân thủ các quy định về việc huỷ bỏ di chúc được quy định tại pháp luật. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Luật Thiên Mã xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây! Để được đảm bảo quyền lợi, quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí quyền hủy bỏ di chúc như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

 Quyền hủy bỏ di chúc hiện nay?

  • Căn cứ vào quy định tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lập di chúc được quyền thực hiện các hành vi như sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ di chúc đã lập vào bất kỳ thời điểm nào. 

Trong trường hợp người lập di chúc quyết định bổ sung thêm nội dung vào di chúc đã có, cả phần di chúc đã lập và phần bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau, đảm bảo tính thống nhất và nhất quán trong nội dung của di chúc sau khi được bổ sung. Nếu một phần của di chúc đã lập trước đó và phần bổ sung sau này mâu thuẫn với nhau, thì chỉ có phần bổ sung được coi là có hiệu lực pháp luật,  nhằm tránh tình trạng xung đột giữa các điều khoản trong di chúc và đảm bảo rõ ràng trong việc thực hiện di chúc.

hang-van-ban-huy-bo-di-chuc

  • Theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014, việc công chứng di chúc là quá trình xác nhận tính pháp lý và hiệu lực của di chúc bằng việc chứng thực tại cơ quan công chứng. Người lập di chúc vẫn được quyền thực hiện các thay đổi sau khi di chúc đã được công chứng.

Nếu người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc sau khi đã công chứng, thì họ có quyền yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào thực hiện việc này. 

Nếu trước đó, di chúc đã được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng, thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức này về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc hủy bỏ di chúc. Thông báo này giúp đảm bảo rằng tổ chức công chứng biết về việc di chúc bị hủy bỏ và cần thực hiện các thủ tục cần thiết để cập nhật thông tin và giữ gìn tính xác thực của các văn bản liên quan đến di chúc.

Tóm lại, việc hủy bỏ di chúc là quyền của người lập di chúc và họ có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào tiến hành việc này, đồng thời phải thông báo cho cơ quan công chứng nơi di chúc đã được lưu giữ để đảm bảo tính minh bạch và hiệu lực của di chúc.

>>> Xem thêm: Hủy bỏ di chúc là gì? Mẫu đơn hủy bỏ di chúc mới nhất hiện nay

Hủy bỏ di chúc đã công chứng, thủ tục

  • Hồ sơ cần thiết để huỷ bỏ di chúc:

Để huỷ bỏ di chúc, người lập di chúc cần chuẩn bị một số hồ sơ và giấy tờ quan trọng như sau:

  • Tất cả các bản di chúc đã lập và đã được công chứng trước đó cần được giữ kỹ và xuất trình cho công chứng viên khi thực hiện việc huỷ bỏ di chúc. Đây là các bản gốc của di chúc, và chúng được coi là bằng chứng về ý định ban đầu của người lập di chúc.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người lập di chúc cần được cung cấp và xác minh để chứng minh quan hệ gia đình của họ. Các giấy tờ này bao gồm Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu, và cần phải còn trong thời hạn sử dụng.
  • Nếu di chúc liên quan đến tài sản như đất đai, tiền gửi tiết kiệm, hay xe cộ, người lập di chúc cần cung cấp các giấy tờ về tài sản này để công chứng viên xác minh và lưu trữ. Ví dụ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tài sản đất đai, sổ tiết kiệm cho tiền gửi tiết kiệm, và giấy đăng ký xe cho xe cộ.
  • Phiếu yêu cầu công chứng là văn bản mà người lập di chúc sẽ điền thông tin và yêu cầu việc công chứng viên tiến hành việc huỷ bỏ di chúc. Phiếu này là một phần quan trọng trong việc bắt đầu thủ tục huỷ bỏ di chúc và nêu rõ ý định của người lập di chúc.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và hồ sơ cần thiết, người lập di chúc cần xuất trình bản chính của tất cả các giấy tờ nêu trên cho công chứng viên. Công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra và đối chiếu thông tin trong giấy tờ với các bản gốc đã lưu giữ trước đó. Nếu mọi thông tin hợp lệ và đảm bảo tính chính xác, người lập di chúc sẽ ký vào văn bản huỷ bỏ di chúc, và việc huỷ bỏ di chúc được coi là hoàn tất.

  • Cơ quan thực hiện huỷ bỏ di chúc:

Thủ tục công chứng huỷ bỏ di chúc có thể được thực hiện tại bất kỳ Văn phòng hoặc Phòng công chứng nào, và không bắt buộc phải chọn Công chứng viên của Văn phòng/Phòng công chứng đã công chứng di chúc muốn huỷ bỏ. Việc này giúp họ có thể chọn môi trường làm việc và chất lượng dịch vụ phù hợp với mong muốn. Đồng thời, điều này cũng đảm bảo rằng người lập di chúc sẽ được tiếp nhận và hỗ trợ tốt nhất trong quá trình huỷ bỏ di chúc.

Người lập di chúc không bị ràng buộc bởi một Văn phòng/Phòng công chứng cụ thể, họ cũng có thể tham khảo ý kiến và đánh giá từ người thân hoặc bạn bè đã từng trải qua quá trình huỷ bỏ di chúc để có được sự lựa chọn tốt nhất.

Qua đó, quy định này tạo điều kiện thuận lợi và sự lựa chọn đa dạng cho người lập di chúc trong việc thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc tại các Văn phòng hoặc Phòng công chứng khác nhau, nhằm đảm bảo quyền lợi và ý định của người lập di chúc được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng.

  • Thời gian thực hiện:

Thời gian thực hiện huỷ bỏ di chúc được quy định cụ thể và rõ ràng theo Luật Công chứng năm 2014. Theo đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 43 của Luật Công chứng, thời hạn thực hiện huỷ bỏ việc công chứng di chúc là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và yêu cầu huỷ bỏ từ người lập di chúc. 

Trong trường hợp cần xác minh thêm các điều kiện hoặc thông tin liên quan, công chứng viên có thể kéo dài thời gian giải quyết nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Trong quá trình xác minh, công chứng viên sẽ thực hiện các bước kiểm tra và đối chiếu thông tin trong hồ sơ huỷ bỏ di chúc để có thể đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc huỷ bỏ di chúc, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lập di chúc và các bên liên quan.

Việc thực hiện huỷ bỏ di chúc trong khoảng thời gian cụ thể như vậy giúp đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong việc giải quyết các thủ tục công chứng liên quan đến di chúc. 

Người lập di chúc và các bên có quyền lợi liên quan sẽ nhận được sự hỗ trợ và giải đáp đầy đủ từ công chứng viên trong quá trình thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc. 

Việc này giúp người lập di chúc có thể nhanh chóng thực hiện việc huỷ bỏ di chúc nếu cần thiết, đồng thời giảm thiểu thời gian và công sức đối chiếu thông tin, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm cho tất cả các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục huỷ bỏ di chúc.

>>> Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng, chứng thực như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174

Mẫu văn bản hủy bỏ di chúc

Mẫu văn bản huỷ bỏ di chúc gồm những nội dung cơ bản sau:

Thông tin người làm đơn hoặc người cùng hưởng di sản làm đơn:

  • Họ và tên của người làm đơn hoặc người cùng hưởng di sản làm đơn.
  • Địa chỉ hiện tại và thông tin liên hệ (số điện thoại, email, nếu có).

Thông tin văn bản khai nhận di sản đã công chứng:

  • Số văn bản công chứng di chúc.
  • Thời gian và ngày thực hiện việc công chứng.
  • Địa điểm công chứng, tên và thông tin liên hệ của Công chứng viên thực hiện công chứng di chúc.

Lý do hủy văn bản và yêu cầu văn bản công chứng khai di sản thừa kế:

  • Trình bày rõ lý do vì sao người làm đơn muốn hủy bỏ di chúc.
  • Yêu cầu công chứng viên tiến hành khai di sản thừa kế sau khi di chúc bị hủy bỏ.

thu-van-ban-huy-bo-di-chuc

Sự chứng kiến của công chứng viên:

  • Công chứng viên phải ghi danh tính và thông tin liên hệ của họ.
  • Xác nhận rõ ràng về việc người làm đơn đã thực hiện hủy bỏ di chúc trong tình trạng tỉnh táo và đủ khả năng hành vi dân sự.

Dưới đây là mẫu văn bản di chúc tham khảo:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VĂN BẢN HỦY BỎ DI CHÚC

Hôm nay, ngày ………. tháng ………. năm …, tại trụ sở Văn phòng Công chứng .

– Chúng tôi gồm:

(trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng)

Tôi là (ghi rõ họ và tên):……………………………………………………………………………..

Sinh ngày:…../…../…..

Chứng minh nhân dân số:…………………….. cấp ngày…./…./…./tại……………

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)…………………………………………………………………………………………………………..

Trường hợp vợ chồng lập Văn bản hủy bò Di chúc chung thì ghi như sau:

Tôi là:……………………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày: …../…../…..

Chứng minh nhân dân số:…………………  cấp ngày …./…./…..tại ………………..

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)…………………………………………………………………………………………………

Trường hợp vợ chồng lập Văn bản huỷ bỏ di chúc chung thì ghi như sau:

Tôi là:……………………………………………………………………………………………………….

Sinh ngày:…../…../……

Chứng minh nhân dân số:…………………. cấp ngày…../…../….. tại……………….

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)………………………………………………………………………………………………..

Nguyên trước đây vào ngày……………, tôi (chúng tôi) có lập di chúc được……………………………………………….. chứng nhận ngày……….. số …, quyển số…………

Theo nội dung di chúc nêu trên, tôi có để lại tài sản là……………………… cho…………………………

Trong trạng thái  tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi (chúng tôi) tự nguyện huỷ bỏ di chúc nêu trên.

Trong trường hợp việc huỷ bỏ di chúc có người làm chứng thì ghi thêm các nội dung sau:

Để làm chứng cho việc huỷ bỏ di chúc, tôi có mời người làm chứng là:

Ông (Bà):……………………………………………………………………………………………..

Sinh ngày:……/……/…….

Chứng minh nhân dân số:………………….cấp ngày…./…./…. tại………………..

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)…………………………………………………………………………………………..

Tôi (chúng tôi) xin khẳng định rõ ràng và chi tiết về việc mời người làm chứng như sau:

Người làm chứng nêu trên là những cá nhân mà tôi (chúng tôi) tự lựa chọn và mời đến để tham gia chứng kiến việc ký vào Tờ hủy bỏ di chúc. Họ không có bất kỳ liên quan thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của tôi (chúng tôi).Họ không thuộc vào danh sách những người được chỉ định nhận di sản hoặc được thiểu số tài sản của tôi (chúng tôi) theo nội dung di chúc bị hủy bỏ được nêu trên.

Thêm vào đó, họ cũng không có quyền, nghĩa vụ, hoặc liên quan đến bất kỳ tài sản nào liên quan đến di chúc bị hủy bỏ trong Tờ hủy bỏ di chúc này. Họ hoàn toàn độc lập và không có ảnh hưởng đến việc thực hiện hủy bỏ di chúc.

Họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có khả năng thực hiện và hiểu rõ hành vi của họ khi tham gia chứng kiến văn bản hủy bỏ di chúc này. Họ đã tự nguyện đồng ý và sẵn lòng tham gia làm chứng mà không bị ép buộc hoặc có bất kỳ áp lực nào từ bên ngoài.

Qua việc mời người làm chứng như trên, chúng tôi mong muốn đảm bảo tính minh bạch, chân thực và pháp lý trong việc hủy bỏ di chúc, từ đó đảm bảo quyền lợi và quyết định của tôi (chúng tôi) được thực hiện một cách công bằng và rõ ràng. 

 Tôi (chúng tôi) đã đọc văn bản hủy bỏ Di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong văn bản và ký vào văn bản này trước sự có mặt của công chứng viên.

Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây: 

Dưới sự hướng dẫn và chứng kiến của công chứng viên, tôi (chúng tôi) đã nghe công chứng viên đọc kỹ toàn bộ nội dung của Văn bản huỷ bỏ di chúc; xác nhận rằng  hiểu rõ và đồng ý toàn bộ những thông tin và điều khoản được ghi trong văn bản này.

Sau khi nghe công chứng viên giải thích và trình bày cẩn thận từng điểm của Văn bản huỷ bỏ di chúc, tôi (chúng tôi) đã thể hiện sự đồng ý và xác nhận bằng cách ký tên, điểm chỉ hoặc đặt chữ ký xác nhận vào văn bản này. Tôi (chúng tôi) đã cẩn thận đọc và xem xét kỹ lưỡng mọi điều khoản, cam kết, và yêu cầu mà văn bản đề cập đến trước khi đưa ra quyết định hủy bỏ di chúc.

Tôi(chúng tôi) hiểu rõ rằng việc ký vào Văn bản huỷ bỏ di chúc này là một hành động có tính pháp lý và có tác động trực tiếp đến quyền lợi và tài sản của tôi (chúng tôi)

Trước khi ký vào văn bản, tôi(chúng tôi) được bày tỏ ý kiến và không có bất kỳ áp lực hoặc sự ép buộc nào từ bên ngoài. Tôi (chúng tôi) cam kết rằng quyết định hủy bỏ di chúc này là sự lựa chọn tự nguyện và đúng như momg muốn.

Tôi (chúng tôi) xin cam đoan rằng mọi thông tin và nội dung trong Văn bản huỷ bỏ di chúc đã được hiểu rõ và chấp nhận đúng nguyện vọng. Tôi(chúng tôi) chịu trách nhiệm về tính trung thực và xác thực của mọi thông tin được cung cấp trong văn bản này.

 

NGƯỜI LÀM CHỨNG                   NGƯỜI LẬP VĂN BẢN HUỶ BỎ DI CHÚC

(Ký và ghi rõ họ tên)                             (Ký và ghi rõ họ tên)

>>> Mẫu đơn hủy bỏ di chúc mới nhất hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174

Hướng dẫn làm mẫu văn bản hủy bỏ di chúc

Bước 1: Ghi đầy đủ thông tin trong mẫu tờ khai hủy bỏ di chúc.

Bước 2: Trình bày nội dung di chúc cần huỷ bỏ

Chúng tôi dưới đây xin trình bày một văn bản quan trọng liên quan đến di chúc và việc hủy bỏ di chúc đã được chúng tôi lập trước đây.

Đầu tiên, chúng tôi khẳng định tinh thần minh mẫn và sáng suốt. Sức khỏe của chúng tôi được kiểm chứng thông qua giấy khám sức khỏe do bệnh viện/đơn vị y tế … cấp ngày … đính kèm (hoặc có thể ghi rõ thông tin về giấy khám sức khỏe, bác sĩ thẩm định).

Vào ngày … tháng … năm …, chúng tôi đã lập một tờ di chúc được công chứng có số … ngày … tháng … năm … Theo nội dung của tờ di chúc trên, chúng tôi đã để lại cho … (tên người nhận di chúc) căn nhà số … và có địa chỉ tại … (địa điểm căn nhà).

Tuy nhiên, chúng tôi quyết định hủy bỏ di chúc đã lập vào ngày … tháng … năm … Công chứng viên đang đọc văn bản này cũng có thể tham khảo bản di chúc được công chứng nêu trên để rõ ràng về nội dung cụ thể.

Từ ngày chúng tôi ký vào Tờ hủy bỏ di chúc này và được Phòng Công chứng số … chứng nhận, tờ di chúc nêu trên không còn hiệu lực nữa. Nhằm đảm bảo tính trung thực và chính xác của quyết định hủy bỏ di chúc, chúng tôi đã mời hai nhân chứng (đề cập tên và thông tin liên hệ của nhân chứng) để chứng kiến việc ký tên trong văn bản này.

>>> Hướng dẫn viết mẫu đơn hủy bỏ di chúc nhanh chóng nhất? Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục hủy bỏ di chúc

  • Quy định chung về di chúc

Tại điều 630 về di chúc hợp pháp, quy định như sau:

  1. Điều kiện cần thiết cho di chúc hợp pháp:
  • Người lập di chúc phải có trí tuệ sáng suốt, tỉnh táo, không bị lừa dối, đe doạ, hay cưỡng ép trong quá trình lập di chúc.
  • Nội dung của di chúc không được vi phạm các quy định cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không vi phạm quy định của pháp luật.
  1. Đối với người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi: Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc nhằm đảm bảo tính hợp pháp và sự bảo vệ cho người vị thành niên trong quá trình lập di chúc.
  2. Đối với người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ: Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ phải được người làm chứng ghi thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực nhằm bảo đảm quyền lợi của người lập di chúc trong trường hợp họ không thể tự viết hoặc đọc.
  3. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 của điều này.
  4. Di chúc miệng là hình thức di chúc được xem là hợp pháp trong trường hợp người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, những người làm chứng này sẽ ghi chép lại nội dung di chúc và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. 

Để di chúc miệng được xem là hợp pháp, quá trình ghi nhận di chúc và chứng thực phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng. Sau đó, di chúc miệng phải được công chứng viên xác nhận để có giá trị chính thức và tính hợp pháp. 

mau-van-ban-huy-bo-di-chuc

Tại Điều 625 của Luật Dân sự năm 2015, quy định về người lập di chúc cụ thể như sau:

  • Người thành niên, tức là người đủ độ tuổi trưởng thành theo quy định của pháp luật, và có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Luật Dân sự, được cấp phép quyền lập di chúc để tự do định đoạt về việc chia sẻ, phân chia và quản lý tài sản của mình sau khi mất.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, tức là người ở độ tuổi vị thành niên theo quy định của pháp luật, cũng có quyền lập di chúc nhưng phải tuân thủ một điều kiện bổ sung. Để lập di chúc trong khoảng tuổi này, người đó cần sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ pháp lý. Điều này có nghĩa là ở độ tuổi vị thành niên, người lập di chúc vẫn có quyền tự quyết định về tài sản, nhưng đồng thời cũng tôn trọng sự quan tâm và bảo vệ của người lớn trưởng thành đối với quyết định này.
  1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:

Theo quy định tại Bộ Luật Dân sự năm 2015, điều 640 xác định những điều kiện và quyền của người lập di chúc liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc như sau:

  • Người lập di chúc có quyền thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của mình, người lập di chúc  có thể linh hoạt điều chỉnh nội dung của di chúc sao cho phù hợp với tình hình và ý muốn của mình tại mọi thời điểm.
  • Trong trường hợp người lập di chúc muốn thêm vào di chúc đã lập một phần bổ sung mới, cả di chúc ban đầu và phần bổ sung này đều có hiệu lực pháp luật và được thực thi như nhau. Cả hai phần di chúc không xung đột với nhau và đều được coi trọng theo ý muốn của người lập di chúc.
  • Trong trường hợp người lập di chúc muốn thay thế toàn bộ di chúc ban đầu bằng một di chúc mới, thì di chúc trước đó sẽ bị hủy bỏ và không còn giá trị pháp luật. Chỉ di chúc mới có hiệu lực và sẽ được thực thi theo ý muốn của người lập di chúc.

Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về trình tự và cách hủy bỏ di chúc mà chỉ có các phương thức hủy bỏ di chúc, bao gồm:

  • Hủy bỏ minh thị di chúc: Đây là phương thức người lập di chúc thể hiện ý chí công khai thông qua một văn bản riêng biệt. Trong văn bản này, người lập di chúc rõ ràng thể hiện không thừa nhận giá trị của di chúc do mình đã lập trước đó. 

Người lập di chúc có quyền tự do hủy bỏ di chúc bằng việc thực hiện các hành vi cụ thể để tiêu hủy toàn bộ di chúc đã được lập. Các hành vi này có thể là việc xé bỏ giấy di chúc, đốt bỏ nó hoặc tiêu hủy bằng cách khác nhau nhằm đảm bảo di chúc không còn tồn tại trên thực tế.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc hủy bỏ di chúc chỉ có giá trị pháp lý khi được thực hiện một cách công khai. Trong trường hợp người lập di chúc muốn hủy bỏ di chúc bằng cách khác với những hành vi trên, người lập di chúc nên tìm hiểu kỹ các quy định liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của việc hủy bỏ di chúc.

  • Huỷ bỏ mặc nhiên di chúc: Là trường hợp người để lại di chúc đã định đoạt việc chuyển nhượng tài sản thông qua văn bản di chúc. Tuy nhiên, sau đó lại thực hiện một hành vi pháp lý khác để chuyển nhượng tài sản đó. Ví dụ về hành vi này có thể là tặng cho người khác, mua bán, cầm cố thế chấp hoặc sử dụng tài sản làm bảo lãnh cho nghĩa vụ nào đó, và sau đó tài sản này đã bị xử lý để trả nợ.

Trong trường hợp này, hành vi pháp lý thực hiện sau di chúc sẽ được xem là hủy bỏ mặc nhiên (hay hủy bỏ gián tiếp) đối với di chúc đã lập trước đó. Tức là, việc chuyển nhượng tài sản thông qua hành vi pháp lý sau này sẽ ưu tiên hơn và có ảnh hưởng đến di chúc đã được lập trước đó.

Việc hủy bỏ di chúc phải tuân theo các quy định bổ sung và bảo đảm tính hợp pháp. Người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc bằng cách tiêu hủy hoặc vô hiệu hóa toàn bộ di chúc đã được lập. Điều này có thể được thực hiện bằng cách xé bỏ, đốt bỏ hoặc tiêu hủy di chúc bằng các phương thức khác, làm cho di chúc không còn tồn tại trên thực tế. 

  1. Chủ thể có quyền lập di chúc:

*Người thuộc các trường hợp sau đều có quyền lập di chúc:

  • Người đã đủ tuổi thành niên và có đủ khả năng pháp lý để lập di chúc. Tuy nhiên, trường hợp người này bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, thì quyền lập di chúc của họ có thể bị hạn chế.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Người trong độ tuổi từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi cũng có thể lập di chúc, nhưng điều kiện là phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Di chúc là hành vi thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người thừa kế hay người được chỉ định trước khi họ qua đời. Khi đủ điều kiện để lập di chúc, người lập di chúc có quyền tự do chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai khác. Họ có quyền quyết định và điều chỉnh việc chuyển nhượng tài sản sau khi mất mà không bị ràng

buộc bởi bất kỳ quy định nào khác.

*Để di chúc được coi là hợp pháp, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc phải có đủ trí tuệ và sự sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Người lập di chúc có khả năng hiểu rõ hành vi mình thực hiện và đưa ra ý chí chân thật về việc chuyển nhượng tài sản sau khi qua đời.
  • Nội dung di chúc không được vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Di chúc không được chứa các điều kiện, thoả thuận, hoặc yêu cầu vi phạm pháp luật hiện hành. 
  • Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản để có tính hợp pháp. Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản, có thể lựa chọn di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu được thực hiện một cách cụ thể và đáng tin cậy. Việc này bao gồm việc người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai nhân chứng và người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

>>> Xem thêm: Thủ tục chứng thực di chúc được thực hiện như thế nào?

Trên đây là toàn bộ thông tin về Văn bản huỷ bỏ di chúc mà Đội ngũ luật sư của Luật Thiên Mã muốn cung cấp cho quý bạn đọc. Trong quá trình theo dõi, nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và đầy đủ nhất!

 

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7