Tranh chấp đất nông nghiệp giải quyết như thế nào? Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp? Để giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp một cách công bằng và hiệu quả, việc nắm vững quy định pháp luật về đất đai là điều vô cùng quan trọng. Các bên liên quan cần tìm hiểu và tham gia quá trình giải quyết tranh chấp theo đúng thủ tục quy định và đưa ra bằng chứng, tài liệu hợp lệ để bảo vệ quyền lợi của mình.Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu về cơ sở pháp lý và quy trình giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp, những quy định cơ bản về việc sử dụng và quản lý đất nông nghiệp, cũng như các biện pháp khắc phục hậu quả và giải quyết tranh chấp một cách hợp lý và bình đẳng. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã qua hotline: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí
>> Liên hệ Luật sư tư vấn thời gian giải quyết tranh chấp đất đai. Gọi ngay 1900.6174
Tranh chấp đất nông nghiệp là gì?
Tranh chấp đất nông nghiệp là một loại tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Thường xảy ra khi có nhiều người hoặc đơn vị yêu cầu sử dụng cùng một mảnh đất nông nghiệp hoặc khi có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hoặc quyền khai thác đất nông nghiệp giữa các bên có liên quan.
Các tranh chấp đất nông nghiệp thường xảy ra ở các vùng đất có tiềm năng sản xuất nông nghiệp cao, đặc biệt là ở các vùng đất được coi là đất đai phong phú và có giá trị kinh tế cao. Các tranh chấp này có thể gây ra những mất mát về kinh tế, xã hội và môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của khu vực và đất nước.
Để giải quyết các tranh chấp đất nông nghiệp, cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai và sử dụng đất đai, thực hiện các thủ tục pháp lý đầy đủ và chính xác. Ngoài ra, các bên liên quan cần thể hiện tinh thần hợp tác và cùng nhau tìm ra các giải pháp thỏa đáng để giải quyết tranh chấp một cách công bằng và hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của các bên và phát triển bền vững khu vực nông nghiệp.
>>Xem thêm: Tranh chấp ranh giới đất đai trình tự, thủ tục giải quyết như thế nào?
Tranh chấp đất nông nghiệp có căn cứ giải quyết như thế nào?
Anh Tùng (Thái Bình) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sự
Tôi và chị Nhung là hai người dân nông thôn sống tại một vùng đất có tiềm năng sản xuất nông nghiệp cao. Tôi và chị Nhung đều muốn sử dụng một mảnh đất nông nghiệp có diện tích 2 ha để trồng trọt nhưng có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Tôi cho rằng mảnh đất này đã được gia đình anh sử dụng trong nhiều năm và có giấy chứng nhận đăng ký đất đai, trong khi đó chị Nhung cho rằng đất này thuộc sở hữu của mình và có giấy tờ chứng minh. Cả hai bên không thể đạt được thỏa thuận và yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp này.Vậy Khi tranh chấp đất nông nghiệp cần có những căn cứ giải quyết nào ? Mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi!
Xin cảm ơn!”
Luật sư trả lời:
Chào Anh Tùng, Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh Tùng, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Để giải quyết tranh chấp đất ruộng, cần căn cứ vào các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất đã được quy định tại Luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất mà có thể được sử dụng để giải quyết tranh chấp đất ruộng bao gồm:
1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời: Đây là loại giấy tờ cấp phép sử dụng đất một cách tạm thời, thường dùng trong những trường hợp cần sử dụng đất ngắn hạn hoặc trong các dự án có tính tạm thời.
3) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất: Các giấy tờ này thường liên quan đến các dự án đất đai được thực hiện trong quá khứ, trước khi Luật đất đai 2013 được ban hành.
4) Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980: Đây là những giấy tờ có giá trị lịch sử và liên quan đến việc quản lý đất đai trong quá khứ.
5) Giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý.
Khi giải quyết tranh chấp đất ruộng, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và xác minh các giấy tờ nêu trên để xác định quyền sở hữu và sử dụng đất của từng bên liên quan. Các bên tranh chấp nên cung cấp đầy đủ và chính xác các giấy tờ liên quan để hỗ trợ quá trình giải quyết tranh chấp một cách công bằng và minh bạch.
>>Xem thêm: Thuê luật sư tranh chấp đất đai uy tín tính phí như thế nào?
Tranh chấp đất nông nghiệp giải quyết hòa giải như thế nào?
Anh An (Cần Thơ) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Xin Chào Luật Sư
Tôi và Anh Minh là hai người dân sống tại một xã nông thôn có một mảnh đất nông nghiệp diện tích 1 ha. Tôi và anh Minh đều muốn sử dụng mảnh đất nông nghiệp này để trồng trọt nhưng có tranh chấp về quyền sử dụng đất. Cả hai bên đã yêu cầu UBND xã hòa giải tranh chấp.Vậy tranh chấp đất nông nghiệp giải quyết hòa giải như thế nào? Mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi!”
Luật sư trả lời:
Chào Anh An, Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh An, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Tranh chấp đất đai là sự xung đột về quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng và quản lý đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ liên quan đến đất đai. Các vấn đề tranh chấp đất đai có thể bao gồm việc xác định người sở hữu, người sử dụng, người quản lý đất, xác định diện tích, mục đích sử dụng, giá trị, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, và các quyền và nghĩa vụ liên quan khác.
Quy định về việc bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã chỉ áp dụng đối với tranh chấp đất đai liên quan đến việc xác định người có quyền sử dụng đất (chủ thửa đất). Trong những trường hợp khác của tranh chấp đất đai, các bên có quyền tự hoà giải hoặc yêu cầu UBND cấp xã hòa giải nếu cần thiết.
Hòa giải là một giải pháp giúp các bên tranh chấp giải quyết vấn đề một cách hòa bình, hợp tác, và tránh việc phải tiến hành khởi kiện tại tòa án. Nếu hai bên không đạt được thỏa thuận và không hòa giải được, thì vấn đề tranh chấp đất đai có thể được đưa ra xét xử tại tòa án nhân dân để giải quyết.
Trong một số trường hợp, việc tự hoà giải không thể thực hiện được, và hai bên tranh chấp không đạt được thỏa thuận, họ có quyền gửi đơn yêu cầu UBND cấp xã hoặc cơ quan có thẩm quyền khác hòa giải để giúp giải quyết vấn đề một cách công bằng và minh bạch.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, khi xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở. Nếu các bên tranh chấp không thể hòa giải được, họ có quyền gửi đơn yêu cầu UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Kết quả của quá trình hòa giải tại UBND cấp xã có thể xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Hòa giải thành, điều này có nghĩa là các bên tranh chấp đã đạt được thỏa thuận và quan hệ giữa họ được giải quyết hòa bình, không còn xung đột.
Trường hợp 2: Hòa giải không thành, điều này xảy ra khi các bên tranh chấp không đạt được thỏa thuận và quan hệ giữa họ vẫn tiếp tục xung đột, không giải quyết được tranh chấp.
Khi hòa giải không thành, việc giải quyết tranh chấp đất đai tiếp tục thực hiện theo hai hình thức:
1) Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Đây là trường hợp khi các bên có đủ giấy tờ và tài liệu chứng minh quyền sở hữu, việc giải quyết tranh chấp sẽ thông qua quy trình tố tụng tại tòa án.
2) Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì có thể được lựa chọn giải quyết thông qua thủ tục hành chính hoặc thủ tục tố tụng dân sự tại cơ quan có thẩm quyền tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Với những trường hợp tranh chấp đất đai không được hòa giải tại UBND cấp xã, người có quyền tranh chấp có thể khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện giải quyết tùy theo tình hình cụ thể của vụ tranh chấp.
>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm
Tranh chấp đất nông nghiệp khởi kiện tại tòa án nhân dân như thế nào?
Chị Thư (Đồng Nai) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Xin chào Luật sư
Tranh chấp đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình tôi và anh Bình tại một xã nông thôn. Cả hai hộ đều tuyên bố sở hữu quyền sử dụng đất và có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khác nhau. Hai hộ gia đình đã cố gắng giải quyết tranh chấp bằng hòa giải tại UBND xã, nhưng không đạt được thỏa thuận. Vì vậy, chúng tôi quyết định khởi kiện tại tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp.Vậy tranh chấp đất nông nghiệp khởi kiện tại tòa án nhân dân như thế nào? Mong phía luật sư sẽ giải đáp thắc mắc giúp tôi!”
Luật sư trả lời:
Chào Chị Thư, Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Chị Thư, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Trường hợp tranh chấp đất nông nghiệp không thể giải quyết thông qua hòa giải hoặc thủ tục hành chính tại UBND cấp xã, người có quyền tranh chấp có thể khởi kiện tại tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp. Dưới đây là quy trình cơ bản khi khởi kiện tại tòa án nhân dân trong trường hợp tranh chấp đất nông nghiệp:
+) Lập đơn khởi kiện: Người có quyền tranh chấp (nguyên đơn) lập đơn khởi kiện gửi tới tòa án nhân dân nơi đất nông nghiệp đang bị tranh chấp. Đơn khởi kiện phải nêu rõ các thông tin cơ bản như tên, địa chỉ của người khởi kiện và đối tượng tranh chấp, nội dung tranh chấp cụ thể, lý do và cơ sở pháp lý mà người khởi kiện đang đề nghị tòa án giải quyết.
+) Nộp hồ sơ: Nguyên đơn nộp hồ sơ kèm theo các bằng chứng, tài liệu liên quan và các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất (nếu có). Các bằng chứng và tài liệu này có thể bao gồm hợp đồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ, hợp đồng mua bán, biên bản ghi nhớ, v.v.
+) Tiến hành kiểm tra hồ sơ: Tòa án nhân dân sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, đánh giá tính hợp lệ và đầy đủ của đơn khởi kiện và bằng chứng nộp kèm theo. Nếu tòa án đánh giá đủ điều kiện thì sẽ tiếp tục tiến hành giải quyết tranh chấp.
+) Tổ chức phiên tòa: Tòa án nhân dân sẽ lên lịch tổ chức phiên tòa để lắng nghe các bên tranh chấp trình bày và chứng minh quan điểm của mình. Các bên tranh chấp có quyền đưa ra bằng chứng và luận điểm để chứng minh quyền của mình.
+) Phán quyết: Sau khi lắng nghe các bên tranh chấp và xem xét các bằng chứng, tòa án nhân dân sẽ đưa ra phán quyết về tranh chấp đất nông nghiệp. Phán quyết có thể xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của các bên, hoặc yêu cầu các bên thực hiện các biện pháp khắc phục tranh chấp.
+) Thực hiện phán quyết: Các bên phải thực hiện nghiêm túc phán quyết của tòa án nhân dân. Nếu bất kỳ bên nào không tuân thủ phán quyết, người có quyền tranh chấp có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện áp dụng các biện pháp thi hành phán quyết.
Lưu ý rằng quy trình khởi kiện tại tòa án nhân dân có thể thay đổi tùy thuộc vào quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của vụ tranh chấp. Điều quan trọng là các bên tranh chấp nên tìm hiểu rõ quy định pháp luật liên quan và tuân thủ quy trình được quy định để có thể giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả.
>>> Xem thêm: Mua đất giấy tờ viết tay có hiệu lực không?
Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp
Các bên khi yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: Đây là văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp đất đai. Trong đơn, cần nêu rõ thông tin về các bên liên quan đến vụ tranh chấp, mô tả tình hình tranh chấp và yêu cầu cụ thể về việc giải quyết tranh chấp.
+ Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã: Nếu các bên đã thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã và kết quả hòa giải là thành công, cần có biên bản hòa giải này để xác nhận việc hòa giải đã diễn ra và có kết quả tích cực. Biên bản này sẽ đính kèm trong hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp.
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ: Đây là các tài liệu liên quan đến diện tích đất tranh chấp và thể hiện sự thay đổi về quy hoạch, sử dụng đất qua các thời kỳ khác nhau. Các tài liệu này góp phần làm rõ diện tích, vị trí, và tình trạng sử dụng đất trong vụ tranh chấp.
+ Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp: Các bằng chứng, tài liệu hỗ trợ khác như hợp đồng, biên bản giao nhận đất, chứng từ về quyền sử dụng đất, biên bản kiểm tra đất,… sẽ giúp làm rõ và chứng minh quan điểm của các bên trong vụ tranh chấp.
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành: Đây là tài liệu của cơ quan giải quyết ghi nhận quá trình xem xét và đánh giá vụ tranh chấp đất đai, đề xuất giải pháp giải quyết hoặc công nhận hòa giải thành công. Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định này sẽ là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp đất đai.
+ Khi chuẩn bị hồ sơ, các bên cần chú ý đảm bảo tính chính xác, minh bạch và đầy đủ của các tài liệu để giúp cơ quan giải quyết hiểu rõ tình hình và đưa ra quyết định công bằng, hợp lý.
Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Theo quy định của Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai sẽ theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện, trong khi đó, tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu về tranh chấp đất đai. Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết. Cơ quan tham mưu sẽ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp và có nhiệm vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết). Sau đó, cơ quan tham mưu sẽ hoàn chỉnh hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai. Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp. Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp có thẩm quyền, họ có quyền khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
>> Nhận được sự tư vấn từ những luật sư dày dặn kinh nghiệm. Gọi ngay 1900.6174
Tranh chấp đất nông nghiệp, cơ quan nào có thẩm quyền?
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp được quy định theo các cấp quản lý hành chính, và thường phụ thuộc vào diện tích đất tranh chấp và các bên liên quan trong vụ tranh chấp. Dưới đây là một số cấp thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất nông nghiệp thông thường:
1) UBND cấp xã: UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp đất nông nghiệp nhỏ và đơn giản, đặc biệt là trong trường hợp các hộ gia đình, cá nhân tranh chấp với nhau về diện tích đất nhỏ, không liên quan đến các tổ chức lớn.
2) UBND cấp huyện: UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp đất nông nghiệp lớn hơn và phức tạp hơn, đặc biệt là khi có các tổ chức, doanh nghiệp, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài liên quan đến tranh chấp.
3) UBND cấp tỉnh: UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp đất nông nghiệp quy mô lớn, có sự tham gia của các tổ chức lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các vụ tranh chấp phức tạp cần sự can thiệp của cấp quản lý cao hơn.
4) Cơ quan tư pháp: Trong trường hợp tranh chấp đất nông nghiệp không được giải quyết tại UBND cấp xã, huyện hoặc tỉnh, thì có thể đưa vụ tranh chấp lên cơ quan tư pháp, chẳng hạn như Tòa án nhân dân, để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, vụ tranh chấp đất nông nghiệp có thể được giải quyết bởi các cơ quan quyền lực khác như cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý chính sách xã hội, và các cơ quan liên quan khác tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng vụ tranh chấp cụ thể.
Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho Luật Thiên Mã của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí