Tội sử dụng trái phép tài sản là gì? Được pháp luật quy định như thế nào? Sử dụng trái phép tài sản bị xử lý ra sao?…. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra cho tổng đài tư vấn của Luật Thiên Mã. Để giải đáp thắc mắc cho vấn đề này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu một cách chi tiết nhất thông qua bài viết dưới đây.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn đọc liên quan đến Tội sử dụng trái phép tài sản cũng như trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên gia pháp lý giải đáp kịp thời!
>> Luật sư tư vấn miễn phí về sử dụng tài sản trái phép bị xử lý như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Tội sử dụng trái phép tài sản là gì?
Căn cứ tại Điều 177 của Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định thì sử dụng trái phép tài sản được hiểu là hành vi mà khai thác lợi ích của tài sản (hay khai thác giá trị sử dụng của tài sản) của người khác không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đó và trái với quy định của pháp luật với mục đích vụ lợi.
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về sử dụng trái phép tài sản?. Gọi ngay 1900.6174
Các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản
Mặt chủ thể của tội phạm
Với tội sử dụng trái phép tài sản thì mặt chủ thể của tội phạm cũng giống như đối với tội xâm phạm sở hữu tài sản khác, nhưng người phạm tội này phải từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này, bởi vì tội phạm này không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Mặt khách thể của tội phạm
Mặt khách thể của sử dụng trái phép tài sản, cũng xem như xâm phạm đến sở hữu nhưng đây chỉ xâm phạm đến quyền sử dụng về tài sản, tất nhiên mà muốn sử dụng thì phải chiếm hữu, nhưng mà không xâm phạm đến quyền định đoạt tài sản, cũng như không xâm phạm đến quan hệ về nhân thân.
Nếu sau khi đã chiếm hữu tài sản, sử dụng trái phép tài sản người khác, người phạm tội bị đòi lại tài sản mà có hành vi về dùng vũ lực hoặc gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Như vậy, Luật sư đã làm rõ vấn đề mặt khách thể của tội phạm theo quy định mới nhất. Trường hợp các bạn còn bất kỳ vướng mắc nào hoặc cần Luật sư tư vấn và đưa ra lời khuyên, vui lòng kết nối với Luật sư qua tổng đài 1900.6174 để được giải đáp và hướng dẫn tận tình!
>>> Xem thêm: Giáo viên sinh con thứ 3 có bị kỷ luật không? Giải đáp chi tiết nhất
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm này là hành vi sử dụng tài sản một cách trái phép, nhưng mà để khai thác lợi ích tài sản một cách trái phép thì trước hết người phạm tội phải tìm cách để chiếm hữu được tài sản. Việc chiếm hữu tài sản người khác có thể được thực hiện một cách công khai hợp pháp và cũng có thể được thực hiện một cách lén lút, trái phép.
Đối với trường hợp mà người phạm tội chiếm hữu tài sản một cách công khai, hợp pháp và sau đó thì người phạm tội đã sử dụng trái phép tài sản đã chiếm hữu việc xác định tội danh không có gì phức tạp ví dụ như: lái xe của các cơ quan lợi dụng lúc các thủ trưởng cơ quan đang đi họp nên người đó đã sử dụng xe để chở khách thuê kiếm thêm lấy tiền.
Nhưng mà nếu tài sản đó người sử dụng trái phép lại là tài sản trước đó họ chiếm hữu trái phép thì vấn đề định tội sử dụng trái phép hay tội có tính chất chiếm đoạt lại là vấn đề khá phức tạp ví dụ như người thủ quỹ đã tự ý lấy tiền quỹ đem gửi tiết kiệm riêng mình…
Như vậy, đặc điểm nổi bật của hành vi sử dụng trái phép tài sản là người phạm tội chỉ có ý định khai thác lợi ích của tài sản chứ không có ý định chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội lại có ý định chiếm đoạt tài sản còn hành vi sử dụng trái phép tài sản chỉ là thủ đoạn, phương thức để đạt được mục đích chiếm đoạt thì không nên vội vàng xác định người phạm tội chỉ sử dụng trái phép tài sản.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về sử dụng tài sản trái phép bị xử lý như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội sử dụng trái phép tài sản được thực hiện do cố ý. Với mục đích của người phạm tội này là mong muốn khai thác giá trị sử dụng của tài sản. Đây cũng là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Có thể thấy, Động cơ của người phạm tội là vì vụ lợi, tức là đem lại lợi ích vật chất tinh thần cho mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm. Động cơ này cũng là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này, nếu mà không chứng minh được người phạm tội có động cơ vì vụ lợi thì chưa thể cấu thành tội phạm này.
Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử phạt như thế nào?
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về sử dụng trái phép tài sản?. Gọi ngay 1900.6174
Chào chị Kim ,cảm ơn chị Kim đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi về vấn đề mức xử phạt tội phạm sử dụng tài sản trái phép, chúng tôi xin trả lời những thắc mắc của chị Kim như sau:
Mức phạt đối với tội phạm sử dụng trái phép tài sản mà chị hỏi thì được quy định tại Điều 177 của Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
– Với khung hình phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng thì bạn sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với trường hợp mà vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng mà tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu như không thuộc trường hợp quy định vào Điều 220 của Bộ luật Hình sự 2015
– Đối với Khung hình phạt phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Tài sản ở đây có thể là tiền hoặc tài sản khác có giá trị quy đổi từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng.
b) Tài sản này là bảo vật quốc gia;
Bảo vật quốc gia là hiện vật đang được lưu truyền lại và tài sản có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
c) Phạm tội này 02 lần trở lên;
Đây là trường hợp phạm tội mà trước đó pháp nhân thương mại phạm tội đã phạm tội này ít nhất là một lần và chưa bị xét xử.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy tội phạm sử dụng trái phép tài sản trong trường hợp tái phạm nguy hiểm là trường trước đây bạn đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà đã sử dụng trái phép tài sản của người khác hoặc trước đây họ đã bị kết án về tội sử dụng trái phép tài sản, chưa được xóa án tích mà nay lại tiếp tục sử dụng trái phép tài sản của người khác.
– Khung hình phạt phạt tù mà từ 03 năm đến 07 năm đối với bạn sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Khung hình phạt bổ sung thì còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tội sử dụng trái phép tài sản có phải là tội nghiêm trọng không?
Chào chị Khanh ,cảm ơn chị Khanh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với câu hỏi về vấn đề khung hình phạt tội phạm sử dụng tài sản trái phép, chúng tôi xin trả lời những thắc mắc của chị Khanh như sau:
Căn cứ tại Điều 9 của Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về phân loại các tội phạm thì sử dụng trái phép tài sản sẽ tùy theo khung hình phạt được áp dụng mà bạn sẽ được xếp vào các loại tội phạm khác nhau.
Nếu như bạn bị áp dụng khung hình phạt thứ 3, tức là phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bạn bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng.
Như vậy, Luật sư đã giúp chị làm vấn đề sử dụng tài sản trái phép có phải tội nghiêm trọng không theo quy định mới nhất. Trường hợp các bạn còn bất kỳ vướng mắc nào hoặc cần Luật sư tư vấn và đưa ra lời khuyên, vui lòng kết nối với Luật sư qua tổng đài 1900.6174 để được giải đáp và hướng dẫn tận tình!
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản
Căn cứ tại Điều 27 của Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về thời hiệu truy cứu về trách nhiệm hình sự đối với sử dụng trái phép tài sản như sau:
– Phạt 05 năm với tội phạm ít nghiêm trọng;
– Phạt 10 năm với tội phạm nghiêm trọng;
– Phạt 15 năm với tội phạm rất nghiêm trọng;
– Phạt 20 năm với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Có thể thấy tùy vào khung hình phạt để áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản.
Nếu như người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ 3 (phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên) người phạm tội bị phạt tù từ 03 năm – 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng, tức là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.
>> Luật sư tư vấn miễn phí về sử dụng tài sản trái phép bị xử lý như thế nào? Gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.
Phân biệt tội sử dụng trái phép tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
*Điểm giống: Mặt khách quan của hai tội phạm này là để thực hiện được hành vi phạm tội của mình, người phạm tội cần phải tìm cách có được tài sản theo hình thức công khai và hợp pháp.
*Khác nhau:
Trong thời gian qua do không nắm chắc các đặc trưng cơ bản của hai tội phạm này, nên trong nhiều trường hợp có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản nhưng lại truy cứu về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trong quá trình quản lý tài sản sau khi sử dụng thì những ý định khác nhau:
– Đối với người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì có ý định chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật, làm mất khả năng sử dụng quyền định đoạt đối với tài sản của người chủ sở hữu món tài sản đó. Ví dụ: Người thủ quỹ mà chuyển tiền của công ty vào tài khoản của mình và không có ý định trả lại.
– Còn với người phạm tội sử dụng trái phép tài sản thì không có ý định chiếm hữu tài sản mà cái mục đích chính là khai thác các lợi ích từ tài sản mà chưa được sự cho phép của người chủ sử hữu tài sản đó. ví dụ: Người thủ quỹ mà chuyển tiền của công ty vào tài khoản của mình nhưng họ chỉ có ý định gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi từ số tiền lãi phát sinh sau đó trả lại tiền cho công ty.
>>> Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí về sử dụng trái phép tài sản?. Gọi ngay 1900.6174
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Thiên Mã về các nội dung liên quan đến tội sử dụng trái phép tài sản. Trường hợp nếu mà bạn cần sự tư vấn hỗ trợ giải đáp pháp lý pháp luật quý bạn có thể liên hệ với số điện thoại hotline là 1900.6174 để được đội ngũ tư vấn chúng tôi hỗ trợ cho bạn nhé.