Thừa kế đất nông nghiệp là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực phát triển nông thôn và đất đai, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Đất nông nghiệp là tài sản quan trọng của gia đình nông dân và thừa kế đất có thể ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và thu nhập của gia đình nông dân. Tuy nhiên, việc thừa kế đất cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và sự phát triển của các khu công nghiệp.
Việc quản lý thừa kế đất là một vấn đề cần được quan tâm và giải quyết một cách thích hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững của nông thôn và đất đai. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thừa kế đất sản xuất nông nghiệp, các thách thức và cách giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thừa kế này. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình tìm hiểu, hãy liên hệ với đội ngũ tư vấn của Luật Thiên Mã qua hotline 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến thừa kế đất. Gọi ngay: 1900.6174
Anh Tùng (Vĩnh Long) gọi điện tới Tổng đài Luật Thiên Mã với câu hỏi như sau:
“Cha tôi có một mảnh đất nông nghiệp rộng lớn ở vùng nông thôn. Cha tôi là người nông dân có kinh nghiệm, đã trồng trọt trên mảnh đất này suốt 30 năm qua và đem lại thu nhập ổn định cho gia đình. Ông qua đời và để lại đất cho tôi và em trai Hiếu.
Tôi đã từng giúp cha tôi trong việc trồng trọt. Tuy nhiên, hai anh em tôi không ai trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được nhận thừa kế không?Điều kiện để nhận thừa kế nông nghiệp là gì? Mong phía luật sư sẽ giúp chúng tôi giải quyết vấn đề này.”
Luật sư trả lời:
Chào Anh Tùng, Tổng Đài Luật Thiên Mã cảm ơn anh vì đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Sau khi tiếp nhận câu hỏi của Anh Tùng, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, luật sư của chúng tôi xin được đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng để trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và sản xuất lâm nghiệp. Nó là tài sản quan trọng của người trồng trọt và là nguồn thu nhập chính của nông dân. Đất nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của con người.
Đất nông nghiệp có tính chất đặc biệt và khác biệt so với các loại đất khác. Nó phải có độ phì nhiêu và độ thoát nước tốt để đảm bảo sự phát triển của cây trồng và giữ độ ẩm cho đất. Đất nông nghiệp cũng phải có độ dẻo dai để đảm bảo sự phát triển của các rễ cây và thuận tiện cho việc cày cấy. Ngoài ra, đất nông nghiệp còn phải có độ phân bố chất dinh dưỡng đồng đều để đảm bảo sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng.
Tuy nhiên, đất nông nghiệp cũng đang gặp phải nhiều thách thức. Sự mất mát đất nông nghiệp do phát triển đô thị, mô hình nông nghiệp công nghệ cao, mô hình chăn nuôi và mô hình sản xuất hàng hóa đang khiến cho tài nguyên này trở nên khan hiếm và giá trị của nó ngày càng tăng lên. Ngoài ra, đất nông nghiệp cũng đang phải đối mặt với các vấn đề môi trường, như sự ô nhiễm và thay đổi khí hậu, gây ra sự suy thoái và mất mát đất.
Vì vậy, việc bảo vệ và quản lý đất nông nghiệp là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của nông thôn và đất đai. Các chính sách và giải pháp cần được đưa ra để bảo vệ tài nguyên đất nông nghiệp, đảm bảo độ bền vững của mô hình sản xuất nông nghiệp và giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động nông nghiệp đến môi trường.
Các chính sách và giải pháp này bao gồm việc quản lý sử dụng đất nông nghiệp, tạo ra các chương trình khuyến khích sử dụng phương pháp canh tác bền vững, và đầu tư vào các công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí đất nông nghiệp là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Thừa kế là gì?
Thừa kế là quyền được kế thừa tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của người đã qua đời. Điều 650 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng: “Người chết để lại tài sản thì tài sản đó được thừa kế cho người thừa kế hợp pháp”.
Theo quy định này, người thừa kế hợp pháp bao gồm con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột của người chết. Nếu không có người thừa kế nào, tài sản sẽ được chuyển cho nhà nước.
Việc thừa kế tài sản của người đã qua đời phải tuân theo quy định của pháp luật và di chúc của người chết (nếu có), bao gồm việc đánh giá tài sản, chia sẻ tài sản và giải quyết các tranh chấp liên quan đến thừa kế.Việc thừa kế tài sản cũng đòi hỏi người thừa kế phải chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế.
Hai hình thức thừa kế chính theo Bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam.
- Thừa kế theo di chúc là việc người chết trước đó đã lập di chúc để quy định việc chuyển nhượng tài sản của mình cho người thừa kế khi mình qua đời. Di chúc có giá trị pháp lý và được thực hiện theo nội dung quy định trong di chúc. Tuy nhiên, di chúc phải tuân thủ các quy định pháp luật và không vi phạm quyền lợi của người thừa kế hợp pháp.
- Thừa kế theo pháp luật là thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế, bao gồm hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế. Theo đó, tài sản của người chết sẽ được chia đều cho các người thừa kế hợp pháp như con cái, vợ/chồng, cha/mẹ và anh chị em ruột. Nếu không có người thừa kế nào, tài sản sẽ được chuyển cho nhà nước.
Việc thừa kế tài sản cũng đòi hỏi người thừa kế phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế và chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí thừa kế là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện nhận thừa kế đất sản xuất nông nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau bao gồm:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng các loại cây hàng năm khác như cây cao su, cà phê, cao lanh, điều, hồ tiêu, cây ăn quả, cây công nghiệp,…
– Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian trồng từ 10 năm trở lên, như cây cao su, cà phê, bơ, măng cụt, xoài, dừa,…
– Đất rừng sản xuất là đất được khai thác gỗ và sử dụng để sản xuất gỗ, gỗ công nghiệp, gỗ nhiên liệu và các sản phẩm rừng khác.
– Đất rừng phòng hộ là đất được bảo tồn, phục hồi và sử dụng để bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động của thiên tai và giữ nguyên cảnh quan thiên nhiên.
– Đất rừng đặc dụng là đất được quy hoạch sử dụng cho các mục đích đặc biệt như bảo tồn động thực vật quý hiếm, sinh thái, đặc sản rừng, nguồn tài nguyên gen và các loại cây quý hiếm khác.
– Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng để nuôi trồng các loại thủy sản như tôm, cá, hàu, sò, ngao, ốc,…
– Đất làm muối là đất được sử dụng để sản xuất muối.
– Đất nông nghiệp khác gồm các loại đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.
Với việc chia thành nhiều loại, quy định cụ thể về đất nông nghiệp giúp cho việc quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai hiệu quả hơn, đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
Để nhận thừa kế đất nông nghiệp, người thừa kế cần đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 và Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
– Nếu đất nông nghiệp đã được cấp sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng tại thời điểm thừa kế chưa được cấp sổ, người thừa kế có thể nhận thừa kế đất đai đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013.Tuy nhiên, để chính thức sử dụng và quản lý đất nông nghiệp, người thừa kế cần phải hoàn thành các thủ tục cấp sổ đỏ tại cơ quan đăng ký đất đai trong thời hạn quy định.
– Điều kiện để nhận thừa kế đất nông nghiệp là đất còn thời hạn sử dụng, không có tranh chấp và không bị kê biên để đảm bảo thực hiện hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013.
Việc đảm bảo đất không có tranh chấp hay bị kê biên là rất quan trọng vì nếu có tranh chấp hoặc bị kê biên thì người thừa kế không được sử dụng đất đai đó cho đến khi tranh chấp được giải quyết hoặc hạn chế kê biên bị huỷ bỏ. Việc đảm bảo đất còn thời hạn sử dụng cũng rất quan trọng, vì nếu đất đã hết hạn sử dụng mà không được gia hạn thì người thừa kế không được phép sử dụng đất đai đó cho mục đích nông nghiệp.
– Các trường hợp thuộc đối tượng được nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai quy định
– Điều 621 và Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trường hợp bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc không được quyền hưởng di sản. Tuy nhiên, để nhận thừa kế đất nông nghiệp, người nhận thừa kế cần phải không thuộc các trường hợp bị truất quyền hưởng di sản thừa kế , không được hưởng quyền di sản. Nếu người nhận thừa kế không đáp ứng được các điều kiện này, thì họ sẽ không được nhận thừa kế đất.
– Việc chia thừa kế đang trong thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi chia thừa kế đất nông nghiệp, người thừa kế cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về việc chuyển nhượng, tách thửa và sử dụng đất nông nghiệp.
– Việc nhận thừa kế đất nông nghiệp phải được đăng ký, ghi nhận vào sổ địa chính tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai. Cụ thể, người nhận thừa kế đất nông nghiệp cần phải thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan đăng ký đất đai thuộc địa phận nơi đất đó tọa lạc.
– Theo quy định của pháp luật, người nhận thừa kế tài sản phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trước khi được ghi nhận vào sổ địa chính. Cụ thể, người nhận thừa kế tài sản phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính như đóng thuế, phí đất đai, phí chuyển quyền sử dụng đất, phí trước bạ, phí đăng ký quyền sử dụng đất…
Như vậy, đối với đất nông nghiệp, pháp luật chỉ hạn chế quyền chuyển nhượng, nhận tặng, cho thuê và cầm cố đất nông nghiệp, còn việc thực hiện quyền thừa kế đất vẫn tiến hành theo quy định chung của pháp luật về thừa kế đất đai.
Tuy nhiên, việc thừa kế đất nông nghiệp cũng cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế đất , đăng ký và ghi nhận vào sổ địa chính tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các chủ sở hữu đất nông nghiệp cũng cần phải tuân thủ các quy định về sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên đất đai và môi trường.
Ngoài ra, việc giới hạn quyền chuyển nhượng, nhận tặng, cho thuê và cầm cố đất nông nghiệp cũng nhằm bảo vệ tài nguyên đất đai quan trọng cho nền kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời ngăn chặn các hoạt động gian lận, lợi dụng để thu lợi bất chính từ việc chuyển nhượng và sử dụng đất nông nghiệp.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về điều kiện để nhận thừa kế đất? Gọi ngay: 1900.6174
Thừa kế đất nông nghiệp tiến hành theo thủ tục thế nào?
Theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015, sau khi mở thừa kế hoặc sau khi di chúc được công bố, những người được hưởng thừa kế đất sản xuất nông nghiệp cần thực hiện một số bước để đảm bảo quyền lợi của mình và thực hiện việc chuyển nhượng đất nông nghiệp đó. Cụ thể, các bước này bao gồm:
Bước 1: Tiến hành khai nhận di sản thừa kế đối với đất nông nghiệp được thừa kế:
Sau khi người thừa kế được thông báo về quyền thừa kế, người đó cần chuẩn bị hồ sơ khai nhận di sản thừa kế đối với đất nông nghiệp được thừa kế. Hồ sơ này bao gồm văn bản khai nhận di sản thừa kế, giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và người được nhận di sản thừa kế, giấy tờ chứng minh người để lại di sản thừa kế đã chết, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác có liên quan.
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, người được hưởng thừa kế tiến hành thực hiện khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng/phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Bước 2: Niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế:
Sau khi đã tiến hành khai nhận di sản thừa kế, ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản thừa kế là đất nông nghiệp sẽ tiến hành niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế tại đó trong thời hạn là 15 ngày. Việc niêm yết này sẽ thông báo rõ ràng về di sản thừa kế trên biển bảng công khai tại ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Ký kết văn bản khai nhận di sản thừa kế
Tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành ký kết sau 15 ngày kể từ ngày tiến hành niêm yết công khai tại ủy ban nhân dân xã, nếu không có bất kỳ khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo nào, công chứng vào văn bản khai nhận di sản thừa kế đối với mảnh đất nông nghiệp đã được niêm yết
Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ sau khi đã nhận thừa kế đất nông nghiệp
Sau khi đã nhận thừa kế đất, người thừa kế cần tiến hành các thủ tục để sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Họ cần chuẩn bị đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK, văn bản về thừa kế nhà đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất.
Sau đó, họ sẽ đến văn phòng đăng ký nhà đất để nộp đơn đăng ký và các giấy tờ liên quan. Cơ quan đăng ký sẽ tiến hành kiểm tra các giấy tờ này và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ cho người thừa kế
Bước 5: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp:
Sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người thừa kế cần thực hiện các thủ tục liên quan đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Điều này bao gồm việc đăng ký sử dụng đất, đóng thuế đất, nộp các khoản phí liên quan đến sử dụng đất, và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ đất đai và phát triển nông nghiệp.
Ngoài các bước trên, người thừa kế cần cẩn trọng và thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất về thừa kế đất sản xuất nông nghiệp để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu có vướng mắc hay khó khăn trong quá trình thực hiện các thủ tục trên, người thừa kế có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý hoặc cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vấn đề.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về trình tự, thủ tục thừa kế đất. Gọi ngay: 1900.6174
Có được thừa kế đất nông nghiệp khi không trực tiếp sản xuất không ?
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013, các đối tượng được nhận thừa kế đất sản xuất nông nghiệp bao gồm cả những người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Do đó, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp cũng có thể được nhận thừa kế đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Các cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất và có quyền thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Tuy nhiên, để được nhận thừa kế đất, người nhận thừa kế cần phải đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật đất đai. Cụ thể, người nhận thừa kế đất cần phải là người được quyền thừa kế theo quy định của pháp luật đất đai, và đáp ứng các điều kiện cụ thể như diện tích đất nông nghiệp tối thiểu để được sử dụng, mục đích sử dụng đất nông nghiệp,…
Ngoài ra, việc sử dụng đất nông nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm việc sử dụng đất đúng mục đích, bảo vệ môi trường, đóng các khoản thuế và phí liên quan đến sử dụng đất,…Nếu không tuân thủ các quy định này, người nhận thừa kế có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
>>>Xem thêm: Thừa kế đất có phải nộp thuế không? Hồ sơ, thủ tục cần biết
Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế
Theo quy định tại Điều 865 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hạn yêu cầu chia tài sản thừa kế cho đất nông nghiệp là 10 năm, và nếu hết thời hạn này mà không có yêu cầu hay tranh chấp chia thừa kế thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ được giải quyết theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
– Nếu di sản là đất nông nghiệp và không có người chiếm hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
– Nếu di sản không phải là đất nông nghiệp và không có người chiếm hữu, di sản sẽ được chuyển sang quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó, cơ quan này sẽ tiến hành bán đấu giá hoặc sử dụng di sản cho mục đích công cộng hoặc giao lại cho chủ sở hữu mới nếu có.
Người thừa kế có thời hạn 10 năm, kể từ ngày mở thừa kế, để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác. Nếu quá thời hạn này mà không có yêu cầu hoặc tranh chấp quyền thừa kế, quyền thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật.
Người thừa kế được quyền yêu cầu người mở thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày mở thừa kế. Nếu người thừa kế không yêu cầu trong thời hạn này, thì được coi là từ bỏ quyền yêu cầu đó. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của người thừa kế và cân đối quyền lợi giữa người mở thừa kế và người thừa kế.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về thời hiệu yêu cầu của thừa kế? Gọi ngay: 1900.6174
Có được thừa kế đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng?
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Về việc thừa kế đất sản xuất nông nghiệp trong hộ gia đình, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật về đất đai, pháp luật về thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Việc thừa kế đất sản xuất nông nghiệp trong trường hợp này cũng cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp và có trách nhiệm sử dụng đất đó một cách hợp lý và hiệu quả.
>>>Xem thêm: Thừa kế đất có nguồn gốc ông bà theo quy định hiện hành
Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Thiên Mã liên quan đến các quy định về việc thừa kế đất nông nghiệp. Ngoài những nội dung tư vấn trong bài viết nếu bạn có bất kỳ nội dung nào chưa rõ cần được giải đáp đừng ngần ngại nhấc điện thoại lên và gọi điện ngay cho luật sư của chúng tôi qua điện thoại 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.