Luật đất đai

Thu hồi đất công là gì? thủ tục và trình tự thu hồi theo quy định pháp luật Việt Nam

Thu hồi đất công đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển quốc gia, từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng đến thực hiện các dự án quan trọng cấp quốc gia. Đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức và tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu đất, tái định cư và bồi thường.

Để giúp quý bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này đội ngũ Luật sư của Luật Thiên Mã sẽ cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. 

Anh Khang tại Thanh Hóa có thắc mắc như sau:

Mến chào quý luật sư, gần đây gia đình tôi đang gặp vài vấn đề về lĩnh vực đất đai cần nhờ quý luật sư giải đáp. Gia đình tôi có một mảnh đất được chính quyền phân chia từ lâu và đang được sử dụng để trồng trọt hoa màu, tuy nhiên gần đây mảnh đất này đang được chính quyền địa phương tiến hành thu hồi lại vì đây là đất công.

Vì thế tôi muốn hỏi quý luật sư vậy đất công là gì? Trong trường hợp gia đình tôi bị thu hồi đất công này thì có được nhận bồi thường hay không? Và cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi mảnh đất này? Kính mong được quý luật sư giải đáp.

Trả lời:

Chào anh, đầu tiên chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến anh vì đã lựa chọn tin tưởng gửi thắc mắc đến cho đội ngũ luật sư của chúng tôi. Với vấn đề mà gia đình anh đang gặp phải, chúng tôi xin cung cấp câu trả lời thông qua những thông tin sau:

>>> Liên hệ Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí về các quy định hiện nay về thu hồi đất công. Gọi ngay 1900.6174

Đất công là gì?

Theo Luật đất đai hiện hành, đất có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Để hiểu rõ về đất công là gì hãy cùng tìm hiểu thông qua các thông tin sau.

>>> Xem thêm: Thu hồi đất làm khu công nghiệp và những điều bạn cần nên biết rõ

Khái niệm đất công

Đất công ích là đất nông nghiệp được dành riêng để phục vụ cho mục đích công ích của địa phương, bao gồm đất trồng cây lâu năm, cây hằng năm và đất nuôi trồng thủy sản. Đất 5, hay còn gọi là đất công ích, là thuật ngữ được sử dụng để chỉ loại đất được hợp tác xã trích 5% quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ gia đình. Trong quy trình đưa đất vào hợp tác xã, 5% đất được giữ lại để cung cấp cho các hộ nông dân tự phát triển kinh tế.

khai-niem-dat-cong-la-gi

Tuy nhiên, không có khái niệm cụ thể là “đất công”, đây chỉ là một thuật ngữ được người dân sử dụng để đề cập đến đất do Nhà nước quản lý. Đất công bao gồm đất dành cho xây dựng các công trình nhà nước, đất an ninh, quốc phòng, nghĩa trang và đất chưa sử dụng, cũng như các quỹ đất do Nhà nước quy định và quản lý.

Tổng quan, đất công và đất công ích (đất 5%) là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Đất công không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho cá nhân và hộ gia đình, và không ai được phép tiến hành bất kỳ hoạt động nào trên đất công trừ khi có sự cho phép bằng văn bản hoặc quyết định từ phía Nhà nước.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn pháp luật miễn phí về khái niệm đất công . Gọi ngay 1900.6174

Cơ sở thực tế xác định đất công

Theo khái niệm trên, đất công là một loại đất thuộc Nhóm đất phi nông nghiệp, theo điều 13 của Luật Đất Đai 2013. Đất công bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất xây dựng công trình văn hoá.
  • Đất sử dụng cho mục đích giao thông và thuỷ lợi, bao gồm sân bay, cảng hàng không, cảng đường thuỷ nội địa, hệ thống đường sắt, và các công trình tương tự.
  • Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.
  • Đất xây dựng công trình y tế.
  • Đất xây dựng nghĩa trang và nghĩa địa.
  • Đất an ninh.
  • Đất quốc phòng.

co-so-thuc-te-de-xac-dinh-dat-cong

  • Đất xây dựng cơ quan nhà nước.
  • Đất xây dựng chợ.
  • Đất xây dựng nhà tình nghĩa.
  • Đất có di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh.
  • Đất sử dụng cho mục đích sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng.
  • Đất công trình năng lượng.
  • Đất công trình bưu chính, viễn thông.

Mặc dù theo định nghĩa, đất công là đất được sử dụng cho mục đích công cộng, nhưng thực tế, đất công còn bao gồm nhiều loại đất khác. Đơn giản, chỉ cần đất được xác định là thuộc sở hữu của nhà nước theo văn bản pháp luật thì đó được xem là đất công, bất kể đất đã được sử dụng, đang được sử dụng hay sẽ được sử dụng trong tương lai.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí các cơ sở để xác định đất công chi tiết. Gọi ngay 1900.6174

Thu hồi đất công được bồi thường như thế nào?

Điều 76 của Luật Đất đai 2013 quy định rằng đối với quỹ đất nông nghiệp công ích của xã, phường, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng, sẽ có các chế độ bồi thường. Trường hợp đất thuộc diện quy hoạch được Nhà nước thu hồi, không được bồi thường về đất, nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Các trường hợp này bao gồm:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 của Điều 54 Luật Đất đai 2013.
  • Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức mà thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. Trong trường hợp này, nếu đất thuộc diện bị thu hồi và được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất cho các tổ chức đó, không được bồi thường về đất.

thu-hoi-dat-cong-co-duoc-boi-thuong-khong

  • Đất được Nhà nước cho thuê và trả tiền thuê đất hàng năm, hoặc đất thuê và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do đang thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. Đối với các trường hợp này, nếu đất thuộc diện trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần đã được miễn các khoản tiền thuê đất, sẽ không được bồi thường về đất, trừ những trường hợp hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do đang thực hiện chính sách theo quy định của pháp luật.
  • Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Đất này không được bồi thường về đất vì nó là đất thuê có thời hạn 5 năm và trả tiền thuê đất, do đó không rơi vào trường hợp được bồi thường. Thay vào đó, chỉ sẽ được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại, bao gồm chi phí san lấp mặt bằng, cải tạo đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp, gia cố khả năng chịu lực, và các chi phí khác đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất đã trúng thầu.

Căn cứ theo các trường hợp nêu trên mà các cá nhân, doanh nghiệp có thể biết được mình có nằm trong đối tượng được đền bù hay không và chuẩn bị các giấy tờ liên quan phù hợp.

>>> Xem thêm: Thu hồi đất không bồi thường trong trường hợp nào?  

Thu hồi đất công thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Đất đai 2013, quyền thu hồi đất được định rõ như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  1. b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Do đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công ích là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất công ích tại xã, phường, thị trấn.”

Vì vậy, đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất có thể cho thuê với một thời hạn nhất định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất công ích là cơ quan có thẩm quyền để thu hồi loại đất này khi cần thiết.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về cơ quan hành chính có thẩm quyền trong việc bồi thường đất công. Gọi ngay 1900.6174

Đất công có được cấp sổ đỏ không?

Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp sau đây không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

  1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp sau đây:
  • Tổ chức có trách nhiệm quản lý công trình công cộng như đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.
  • Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.
  • Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
  2. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
  3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

dat-cong-co-duoc-cap-so-do-khong

  1. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  2. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  3. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  4. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  5. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  6. Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng như đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Vì vậy, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

>>> Liên hệ Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí các điều kiện đất công cấp sổ đỏ. Gọi ngay 1900.6174

Đất công có được cho thuê không?

Đất công, như một phần quan trọng của tài sản công cộng, thường được quản lý và sử dụng với mục đích phục vụ lợi ích chung của cộng đồng. Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra là liệu đất công có được cho thuê hay không? Điều này liên quan đến cơ chế phân chia và quyền hạn của các cơ quan chức năng trong việc quản lý và sử dụng tài sản công, hãy cùng tìm hiểu qua các thông tin sau.

Thẩm quyền cho thuê đất công

Theo quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho thuê đất công được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây: cho thuê đất đối với tổ chức; cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho thuê đất trong trường hợp sau đây: cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc-ta trở lên, phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định cho thuê.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

dat-cong-co-duoc-cho-thue-khong

Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Việc này giúp tạo ra sự phân chia rõ ràng về thẩm quyền và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình cho thuê đất công.

Thời hạn cho thuê đất công

Dựa vào Điều 126 của Luật Đất đai 2013, quy định về thời hạn cho thuê đất, chúng ta có những điểm sau:

  • Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không vượt quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, Nhà nước sẽ xem xét cho phép gia hạn thuê đất.
  • Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét và quyết định dựa trên dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất, nhưng không quá 50 năm.
  • Trong trường hợp dự án có vốn đầu tư lớn nhưng việc thu hồi vốn chậm, hoặc dự án đầu tư tại các vùng kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và cần thời hạn thuê đất lâu hơn, thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm.

thoi-han-cho-thue-dat-cong-la-bao-lau

  • Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không quá 05 năm.

Khi hết thời hạn thuê đất cho các trường hợp nêu trên, người thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất sẽ được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất, tuy nhiên không được vượt quá thời hạn quy định.

>>> Xem thêm: Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất – Trình tự, thủ tục

Trình tự và thủ tục cho thuê đất công

Quy định về trình tự, thủ tục cho thuê đất công khá nhiều quy trình và phức tạp. Để thực hiện quy trình thuê đất công ích, bạn cần tuân thủ các bước sau đây:

  • Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ.

– Trước tiên, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin đấu giá quyền sử dụng đất đầy đủ. Hồ sơ này sẽ được nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn xin thuê đất.

+ Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu thường trú (được chứng thực).

+ Dự án hoặc phương án sử dụng đất (nếu có).

  • Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

– Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của bạn là Ủy ban nhân dân xã, như đã được đề cập trước đó. Ủy ban nhân dân xã sẽ xem xét và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất bằng cách tập hợp các bộ hồ sơ từ các cá nhân và tổ chức khác.

  • Bước 3: Công bố kết quả.

– Sau quá trình đấu giá, nếu bạn trúng thầu, bạn sẽ nhận được quyền sử dụng đất và hồ sơ thuê đất của bạn sẽ được bổ sung. Điều này sẽ là cơ sở để lập và ký hợp đồng thuê đất.

– Như vậy, tuân thủ đúng các bước trên sẽ giúp bạn hoàn thành quy trình xin thuê đất công ích và đạt được mục tiêu của mình.

Thông qua các thông tin đối với những thắc mắc mà anh Khang đã gửi đến đã được giải đáp. Gia đình và anh nên nắm rõ thông tin, các trình tự thủ tục cần thiết cho vấn đề của gia đình.

Trên hành trình phát triển đất nước, thu hồi đất công đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy sự phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng. Tuy nhiên, việc thực hiện quy trình này không hề dễ dàng và đòi hỏi sự cân nhắc, công bằng và minh bạch. Nếu bạn vẫn gặp phải nhiều thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ Luật Thiên Mã để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!

>> Liên hệ Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí các quy trình và thủ tục để thuê đất công nhà nước. Gọi ngay1900.6174

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7