Luật đất đai

Thu hồi đất bị lấn chiếm? theo quy định Luật Đất đai 2013

Thu hồi đất bị lấn chiếm được pháp luật quy định như thế nào? Hiện nay, tình trạng lấn chiếm đất đang gây ra nhiều hệ lụy xấu, từ sự mất mát tài nguyên quý giá đến sự mất trật tự và sự bất an trong cộng đồng. Tuy nhiên, để thu hồi đất bị lấn chiếm là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự can đảm và sự quyết tâm từ phía chính quyền và các cơ quan liên quan.

Để giúp quý bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này đội ngũ Luật sư của chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin pháp lý hữu ích về vấn đề trên thông qua bài viết dưới đây. Trường hợp có nhu cầu cần được các Luật Thiên Mã tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>>> Liên hệ tổng đài 1900.6174 để đặt lịch hẹn với chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm

 Đất lấn chiếm là gì?

>>> Hướng dẫn miễn phí thu hồi đất bị lấn chiếm nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174

Đất bị lấn chiếm là thuật ngữ được sử dụng để miêu tả việc người dân sử dụng hoặc chiếm diện tích đất mà không có sự cho phép hoặc quyền hợp pháp.

Theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về hành vi lấn đất và chiếm đất, các hành vi này được định nghĩa như sau:

Lấn đất là khi người sử dụng đất thay đổi hoặc di chuyển ranh giới hoặc mốc giới của thửa đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai hoặc không được người sử dụng đất đó cho phép.

thu-hoi-dat-bi-lan-chiem-khai-niem

Chiếm đất là việc sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý đất đai.

b) Sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân khác mà không có sự cho phép từ tổ chức hoặc cá nhân đó.

c) Sử dụng đất đã hết thời hạn sử dụng hoặc đã được quyết định thu hồi đất, nhưng người sử dụng đất không tuân thủ quyết định này (trừ trường hợp của hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp).

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hành vi lấn đất hoặc chiếm đất là vi phạm pháp luật.

Thực tế cho thấy tình trạng lấn chiếm đất diễn ra phổ biến, đặc biệt là trong trường hợp lấn đất công hoặc lấn đất của người khác.

Hành vi này có ảnh hưởng tiêu cực và trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức và cá nhân sở hữu quyền sử dụng đất, và cũng là nguyên nhân chính gây ra các tranh chấp và xung đột.

>>> Xem thêm: Cưỡng chế thu hồi đất được quy định như thế nào?

 Đất lấn chiếm có bị thu hồi không?

 

Thu hồi đất là quá trình mà nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước cấp phép hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo Luật đất đai 2013, có tổng cộng 4 trường hợp nhà nước có thể thu hồi đất từ người sử dụng đất:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng và an ninh:

Trường hợp này xảy ra khi nhà nước thu hồi đất từ người sử dụng đất để thực hiện các dự án của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như xây dựng căn cứ quân sự, trụ sở làm việc, công trình phòng thủ quốc gia, trận địa, ga, cảng quân sự, công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ quốc phòng và an ninh.

Điều này cũng bao gồm xây dựng nhà công vụ cho lực lượng vũ trang, cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và các hoạt động tương tự.

Thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng:

Trường hợp này xảy ra khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.

Thu hồi đất cũng có thể áp dụng trong việc xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương, xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, xây dựng công trình di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia và các hoạt động tương tự.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

Trường hợp này xảy ra khi có vi phạm pháp luật về đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích đã được cấp phép, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc sử dụng đất không đúng mục đích, cố ý hủy hoại đất, sử dụng đất không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền, lấn chiếm đất được giao hoặc cho thuê, và các trường hợp tương tự.

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc nguy cơ đe dọa tính mạng con người:

Trường hợp này xảy ra khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc khi việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định của pháp luật.

Việc thu hồi đất trong các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai phải tuân thủ theo các văn bản và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất.

>>> Tư vấn chi tiết đất lấn chiếm có bị thu hồi không chi tiết, liên hệ ngay 1900.6174

 Thu hồi đất bị lấn chiếm theo trình tự nào? (tình huống)

 

Chị Hoa tại Bình Dương đã gửi đến câu hỏi như sau:
Chào quý luật sư, vì việc kinh doanh của gia đình nên tôi đã tự ý mở rộng quán lấn chiếm khu vực đất bên cạnh. Vì thế tôi đang được chính quyền yêu cầu thu hồi đất bị lấn chiếm. Tôi muốn hỏi quý luật sư việc thu đất này sẽ được diễn ra theo trình tự như thế nào? Để tôi và gia đình có kịp thời gian để di chuyển, sắp xếp lại các vật dụng và chuẩn bị các giấy tờ liên quan. Mong được quý luật sư phản hồi.

Trả lời:

Mến chào chị, đội ngũ luật sư chúng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến chị vì đã tin tưởng lựa chọn chúng tôi làm nơi giải đáp thắc mắc.

Với vấn đề chị đang gặp phải chúng tôi xin trả lời qua các thông tin sau:

Căn cứ vào quy định tại Điều 64, Điều 70, Điều 71 của Luật đất đai 2013Điều 17 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết Luật đất đai 2013, quy trình thu hồi đất lấn chiếm được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính và quyết định thu hồi đất.

Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, đặc biệt là hành vi lấn chiếm đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản ghi lại hành vi của người sử dụng đất để làm căn cứ cho việc xử lý.

Sau đó, Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

thu-hoi-dat-bi-lan-chiem-cac-buoc

Bước 2: Thông báo thu hồi đất lấn chiếm cho người sử dụng.

Sau khi lập biên bản xác định hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng thông tin trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện.

Trong trường hợp thu hồi xong phần đất lấn chiếm nhưng còn phần đất dư, cơ quan có thẩm quyền phải chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Sau khi thông báo thu hồi đất lấn chiếm, cơ quan có thẩm quyền cập nhật, điều chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.

Tổ chức giải phóng mặt bằng quản lý quỹ đất sau thu hồi và có thể giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho mục đích khác.

Tuy nhiên, trong thực tế, việc thu hồi đất gặp nhiều khó khăn khi có người dân không chịu hợp tác và trả lại đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.

Đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc trả lại Giấy chứng nhận, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo rằng Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với người sử dụng đất.

 

Bước 3: Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm.

Trong quá trình cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

Cưỡng chế phải được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn và tuân thủ quy định của pháp luật.

Thời điểm bắt đầu cưỡng chế phải diễn ra trong giờ hành chính.

Ngoài ra, trong quá trình cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm, cơ quan có thẩm quyền phải phối hợp với UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã để vận động, thuyết phục người có đất thu hồi trả lại đất.

Sau khi vận động và thuyết phục, nếu cá nhân hoặc tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Cơ quan được giao nhiệm vụ cưỡng chế phải xây dựng kế hoạch cưỡng chế và trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt. Vận động và thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện trả lại đất.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục nhưng cá nhân hoặc tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.

Lưu ý: Cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất dù đã tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và vận động, thuyết phục; phải niêm yết quyết định thu hồi đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế và quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.

Như vậy quá trình thu hồi đất sẽ bao gồm các bước và quy trình nêu trên, chị Hoa cần tham khảo và đảm bảo chuẩn bị đúng quy trình của trình tự nêu trên.

>>> Xem thêm: Thu hồi đất không bồi thường trong trường hợp nào?  

 Thu hồi đất lấn chiếm có phải bồi thường không? (tình huống)

Anh Nam tại Nghệ An đã gửi đến thắc mắc như sau:
Chào quý luật sư, tôi có vài thắc mắc mong được quý luật sư giải đáp. Gia đình tôi có một trang trại chăn nuôi từ trước, để mở rộng quy mô chăn nuôi tôi đã lấn chiếm một khu đất bên cạnh. Gần đây chính quyền tiến hành thu hồi đất bị lấn chiếm, vì vậy nên tôi có thắc mắc rằng trong trường hợp này gia đình tôi có nhận được khoản đền bù nào cho các cơ sở vật chất đã xây dựng trên khu đất bị thu hồi hay không. Kính mong được quý luật sư giải đáp.

Trả lời:

Chào anh Nam, đầu tiên chúng tôi xin chân thành cảm ơn vì được anh lựa chọn tin tưởng.

Để giải đáp thắc mắc của mình, anh hãy theo dõi các thông tin dưới đây:

Thu hồi đất lấn chiếm không phải bồi thường

 

Để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cần tuân thủ các điều kiện và không nằm trong trường hợp không được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 82 của Luật Đất đai.

Các trường hợp không được bồi thường về đất gồm:

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai.

Đất được Nhà nước giao để quản lý.

Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ khi được quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai.

Điều kiện quan trọng để được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai.”

Trừ trường hợp đất đã được cấp sổ đỏ và không bị thu hồi bởi Nhà nước, các trường hợp lấn chiếm đất sẽ bị thu hồi theo quy định tại Điều 61 và 62 của Luật Đất đai 2013 và không được bồi thường về đất theo khoản 4 của Điều 82 Luật Đất đai 2013 đã nêu.

Tuy nhiên, nếu đất đó là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 và người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Tóm lại, để được bồi thường về đất khi bị thu hồi, cần đáp ứng các điều kiện đất bị thu hồi là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 và người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Khoản hỗ trợ khi thu hồi đất lấn chiếm không cần bồi thường

 

Trong trường hợp người lấn chiếm đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở nhưng không có chỗ ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất, theo Điều 79 khoản 2 của Luật Đất đai Điều 6 khoản 4 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Nhà nước sẽ cung cấp các giải pháp như bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và giá đất ở sẽ được tính theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi Nhà nước giao đất.

Ngoài ra, các tài sản gắn liền trên đất như nhà ở, công trình xây dựng và cây trồng cũng có thể không được bồi thường nếu các công trình xây dựng này được xây dựng trái phép hoặc không tuân thủ quy định pháp luật, theo quy định tại khoản 2 của Điều 92 Luật Đất đai.

Tuy nhiên, theo Điều 91 Luật Đất đai, người bị thu hồi đất và phải di chuyển tài sản có thể được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản.

Nếu việc di chuyển còn liên quan đến việc tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, thì cũng có thể được bồi thường thiệt hại.

Tóm lại, người lấn chiếm đất trái phép sẽ không được bồi thường về đất ở và tài sản gắn liền với đất, tuy nhiên, họ có thể được bồi thường về chi phí di chuyển tài sản và được Nhà nước cung cấp các giải pháp khác như bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và giá đất ở sẽ được tính dựa trên quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi Nhà nước giao đất.

Như vậy trong trường hợp của gia đình anh Nam, phần đất bị thu hồi sẽ không nhận được bồi thường tuy nhiên anh và gia đình sẽ nhận được các chi phí đền bù về tháo gỡ, di chuyển vật dụng trên mảnh đất đó.

>>> Xem thêm: Lấn chiếm lối đi chung có bị xử phạt theo quy định pháp luật không?

Các trường hợp đất lấn chiếm không bị nhà nước thu hồi

 

Theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất lấn chiếm có thể được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng hai điều kiện sau:

Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định.

Đất sử dụng không có tranh chấp.

Cần lưu ý rằng:

Hành vi lấn chiếm phải xảy ra trước ngày 01/7/2014, vì sau ngày này sẽ vi phạm pháp luật.

Chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp Sổ đỏ, không áp dụng với tổ chức.

Không phải tất cả các trường hợp lấn chiếm đều được cấp Sổ đỏ, mà chỉ người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp mới được cấp Sổ đỏ.

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nếu lấn chiếm đất chưa sử dụng mà không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, UBND cấp tỉnh sẽ chỉ đạo rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Người sử dụng đất ổn định, không tranh chấp sẽ được cấp Sổ đỏ.

thu-hoi-dat-bi-lan-chiem-luu-y

Tóm lại, nếu người sử dụng đất lấn chiếm và đất đó không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, thì sẽ không được cấp Sổ đỏ và sẽ bị Nhà nước tiến hành thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 2013.

>>> Liên hệ Luật sư tư vấn về vấn đề thu hồi đất bị lấn chiếm nhanh chóng và chính xác nhất, liên hệ ngay 1900.6174

Vấn đề lấn chiếm đất đang là một vấn đề khá phổ biến và nghiêm trọng trong xã hội hiện nay. Vì thế cần thực hiện các phương pháp và quy trình thu hồi đất bị lấn chiếm một cách hiệu quả, đảm bảo công bằng và tạo ra môi trường sống tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người. Mọi thắc mắc liên quan đến thông tin trong bài viết, quý bạn đọc có thể liên hệ qua tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư giải đáp nhanh chóng nhất!

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7