Thầu đất nông nghiệp là một vấn đề quan trọng và phức tạp trong quản lý đất đai. Đất nông nghiệp là tài nguyên quan trọng để phục vụ sản xuất nông nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội. Việc sau thầu đất đòi hỏi sự cân nhắc và quyết định công bằng, nhằm tối ưu hóa sự sử dụng đất và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia.
Trên cơ sở đó, việc xác định phương thức và quy trình sau thầu đất nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lý địa phương và tổ chức chức năng. Trong bối cảnh đó, cần có sự hiểu biết và áp dụng đúng quy định pháp luật để đảm bảo việc sau thầu đất nông nghiệp diễn ra một cách minh bạch, công khai và hiệu quả. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư của Luật Thiên Mã thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề thầu đất nông nghiệp ? Gọi ngay 1900.6174
Đất nông nghiệp là gì?
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành tại Việt Nam, đất nông nghiệp được cấp phép sử dụng cho người dân nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Loại đất này bao gồm các diện tích có tính chất tương đồng, chúng là tài sản chủ yếu dùng để sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, và nhiều mục đích khác.
Đất nông nghiệp không chỉ là nguyên liệu sản xuất quan trọng mà còn là một phần không thể thay thế được của ngành nông-lâm nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất nông nghiệp.
Đất nông nghiệp tham gia đóng góp trong các lĩnh vực sản xuất lương thực và thực phẩm, chẳng hạn như ngành thủy sản, trồng trọt, và chăn nuôi. Đất nông nghiệp có thể được hiểu đơn giản là loại đất dùng cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Đây là cách chúng ta định danh loại đất dựa trên mục đích sử dụng của nó.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Đất nông nghiệp là gì? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
>>> Luật sư giải đáp miễn phí về vấn đề Đất đấu thầu là gì? Gọi ngay 1900.6174
Đất đấu thầu là gì?
Hiện tại, trong phạm vi văn bản pháp luật, chưa có sự giải thích hoặc định nghĩa cụ thể về khái niệm “đất đấu thầu”. Tuy nhiên, từ thực tế xã hội, người dân thường sử dụng thuật ngữ này để chỉ quỹ đất nông nghiệp được sử dụng cho các mục đích công ích (hay còn gọi là đất công ích 5%), mà xã, phường, thị trấn đã lập quỹ từ đất nông nghiệp để phục vụ công ích.
Các xã, phường, thị trấn sẽ lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích dựa trên quỹ đất hiện có, đặc điểm và nhu cầu của từng địa phương. Tuy nhiên, diện tích quỹ đất này không vượt quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản. Mục đích là phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp mà các tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân trả lại hoặc tặng cho Nhà nước, cũng như đất khai hoang và đất nông nghiệp thu hồi sẽ được sử dụng để tạo ra hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Trong trường hợp quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (đất đấu thầu) vượt quá 5%, phần diện tích vượt quá này có thể được sử dụng để xây dựng công trình công cộng của địa phương hoặc để thực hiện bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng những công trình công cộng. Ngoài ra, nó cũng có thể được giao cho các hộ gia đình và cá nhân trong địa phương để sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản khi họ chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (đất đấu thầu) được Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có quản lý và sử dụng đất, thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo khoản 3 Điều 132 của Luật Đất đai 2013, đối với phần diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích nêu sau đây, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành cho thuê cho các hộ gia đình và cá nhân ngay tại địa phương thông qua hình thức đấu giá để sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản:
- Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn, bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí công cộng, y tế, giáo dục và chợ.
- Xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa.
- Xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích cũng có thể được sử dụng để bồi thường cho những người có đất đã được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng đã được đề cập ở trên, và để xây dựng nhà tình nghĩa và nhà tình thương.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Đất đấu thầu là gì? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
>>> Luật sư giải đáp miễn phí thầu đất nông nghiệp giá bao nhiêu? Gọi ngay 1900.6174
Thầu đất nông nghiệp giá bao nhiêu?
Nguyên tắc đấu giá đất được xác định dựa trên quy định chung về đấu giá và những đặc điểm riêng của hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất. Mục tiêu của quy định về đấu thầu quyền sử dụng đất là đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia đấu giá. Theo quy định tại Điều 117 của Luật Đất đai 2013, nguyên tắc trong đấu giá đất cần đảm bảo hai vấn đề chính:
- Công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia: Quy trình đấu giá quyền sử dụng đất phải được tiến hành công khai, liên tục, đảm bảo tính khách quan, trung thực và bình đẳng. Nó phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên tham gia vào quá trình đấu giá.
- Tuân thủ quy định pháp luật về đất đai và đấu giá tài sản: Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải tuân thủ trình tự và thủ tục quy định trong pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Có những trường hợp cụ thể được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, không phải tất cả các trường hợp đều có thể tham gia. Luật Đất đai 2013 quy định rõ các trường hợp cụ thể có đủ điều kiện để tham gia đấu giá, bao gồm:
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Sử dụng đất cho mục đích thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Sử dụng đất cho xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
- Giao đất hoặc cho thuê đất thuộc sở hữu Nhà nước do sắp xếp lại, di dời trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động kinh doanh, sản xuất mà tài sản gắn liền với đất.
- Giao đất ở đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân.
- Giao đất hoặc cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất.
Luật Đất đai 2013 cũng quy định các trường hợp không được phép tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
- Sử dụng đất miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai 2013.
- Sử dụng đất theo các điểm b, g của khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật Đất đai 2013.
- Sử dụng đất cho hoạt động khai thác khoáng sản.
- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các cơ quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được tổ chức đấu giá khi đáp ứng các điều kiện quy định trong pháp luật. Điều kiện này bao gồm:
- Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất đã được giải phóng mặt bằng, và đất có tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định giá khởi điểm cho đấu giá được căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
Tóm lại, nguyên tắc đấu giá đất bao gồm việc đảm bảo tính công khai, trung thực và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia. Có các trường hợp cụ thể được phép tham gia đấu giá đất và các trường hợp không được phép. Các cơ quan tổ chức đấu giá cần đáp ứng các điều kiện quy định và xác định giá khởi điểm cho quá trình đấu giá.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thầu đất nông nghiệp giá bao nhiêu? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
>>> Luật sư giải đáp miễn phí về thủ tục bán đấu giá đất nông nghiệp? Gọi ngay 1900.6174
Thủ tục bán đấu giá đất nông nghiệp
Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá và hình thức bán đấu giá theo quy định tại Nghị định 62/2017/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản, trừ khi có quy định khác trong pháp luật.
Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện cho người đó.
Tổ chức bán đấu giá tài sản phải công khai thông tin về việc bán đấu giá tài sản bất động sản tại nơi tổ chức bán đấu giá và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá. Thời gian công khai thông tin phải trước ít nhất ba mươi ngày so với ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ khi có quy định khác trong pháp luật.
Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí tham gia đấu giá được thu theo quy định về phí, lệ phí trong pháp luật. Khoản tiền đặt trước được thỏa thuận giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá, nhưng không thấp hơn 1% và không cao quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
>>>Xem thêm: Tìm hiểu quy định về thời gian trong đấu thầu qua mạng từ A – Z
Cuộc bán đấu giá tài sản phải được tiến hành liên tục theo trình tự sau:
1. Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá:
- Giới thiệu bản thân và người giúp việc.
- Thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản.
- Công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài sản.
- Giới thiệu từng tài sản bán đấu giá.
- Nhắc lại giá khởi điểm.
- Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá (nếu có).
- Trả lời các câu hỏi từ người tham gia đấu giá.
2. Đấu giá viên yêu cầu người tham gia trả giá. Sau mỗi lần người tham gia trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả cho người đấu giá.
3. Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất mà không có người trả giá cao hơn, đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá. Sau khi công bố, người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận ký kết hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
4. Trong trường hợp giá cả cao nhất được công bố thấp hơn giá khởi điểm, cuộc bán đấu giá tài sản được coi là không thành công.
Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản này phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá (nếu có). Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản cũng được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành công, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá. Hợp đồng mua bán này xác nhận việc mua bán tài sản bán đấu giá và là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu giá. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản cho người mua tài sản bán
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thủ tục bán đấu giá đất nông nghiệp? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
>>> Luật sư giải đáp miễn phí đấu giá đất công ích để mở rộng phát triển sản xuất cho người dân có được hay không? Gọi ngay 1900.6174
Đấu giá đất công ích để mở rộng phát triển sản xuất cho người dân có được hay không?
Việc cho thuê đất công ích xã căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 có nêu về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất như sau: “Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.”
Theo quy định này, khi Ủy ban nhân dân cấp xã muốn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, thì phương thức tiến hành sẽ thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
>>>Xem thêm: Đất nông nghiệp và đất thổ cư khác nhau như thế nào?
Trên đây là giải đáp của luật sư cho chủ đề thầu đất nông nghiệp. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư của Luật Thiên Mã tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!