Tin pháp luật

Tham ô bao nhiêu tiền thì bị tử hình? Mức phạt tội tham ô tài sản

Tham ô bao nhiêu tiền thì bị tử hình? Tham ô là một trong các tội phạm tham nhũng phổ biến hiện nay, mức phạt tội này có thể lên đến 20 năm tù hoặc thậm chí có thể tử hình. Vậy, cụ thể tham ô tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Các trường hợp nào thì sẽ không thi hành án tử hình? v.v…

Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ giải đáp tất cả thắc mắc vừa nêu trên. Để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn nhiệt tình từ phía chúng tôi về các vấn đề pháp luật, vui lòng gọi số hotline sau đây của Tổng đài Luật Thiên Mã 1900.6174.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí tham ô bao nhiêu thì bị tử hình? Gọi ngay: 1900.6174

Tham ô tài sản là gì?

Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 có quy định về các hành vi tham nhũng tại Điều 2. Theo đó quy định này có phân loại cụ thể hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước.

Cụ thể theo như quy định tại khoản 1 của Điều này liệt kê các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện sẽ bao gồm:

– Tham ô tài sản;

– Nhận hối lộ;

– Lạm dụng các chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản;

– Lợi dụng các chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành các nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

– Lạm quyền trong khi thi hành các nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

– Lợi dụng các chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;

– Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;

– Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

– Không thực hiện hay thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

– Lợi dụng các chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái với quy định của pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

Khoản 2 Điều này cũng có liệt kê các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

– Tham ô tài sản;

– Nhận hối lộ;

– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết các công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

Như vậy, có thể thấy rằng bản chất của việc tham ô tài sản là một trong những hành vi tham nhũng của người có chức vụ quyền hạn, đều là các hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, tổ chức để trục lợi cá nhân.

tham-o-bao-nhieu-tien-thi-bi-tu-hinh-4

>>>Luật sư giải đáp miễn phí tham ô tài sản là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Tham ô bao nhiêu tiền thì bị tử hình?

Theo như quy định tại khoản 4 Điều 353 của Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tham ô tài sản, cụ thể như sau:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc là tử hình:

  • Chiếm đoạt các tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 40 của Bộ luật hình sự 2015 quy định về tử hình, cụ thể như sau:

Tử hình là một hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội như sau: xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm đến tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

Không áp dụng hình phạt tử hình đối với những người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc là người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Không thi hành án tử hình đối với những người bị kết án nếu như thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Phụ nữ đang có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Người đủ 75 tuổi trở lên;
  • Người bị kết án tử hình về các tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất là ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các tội phạm hoặc là lập công lớn.

Như vậy, theo như quy định trên thì người nào phạm tội tham ô tài sản thì có thể sẽ bị tử hình. Tuy nhiên, trường hợp người phạm tội sau khi kết án tử hình đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các tội phạm hoặc là lập công lớn thì người đó sẽ được chuyển hình phạt từ từ hình xuống chung thân.

>>>Chuyên viên tư vấn giải đáp miễn phí về vấn đề tham ô bao nhiêu tiền thì bị tử hình? Gọi ngay: 1900.6174

Các trường hợp không thi hành án tử hình

Căn cứ theo quy định tại điểm c, khoản 3, điều 40 của Bộ luật Hình sự quy định không thi hành án tử hình đối với những người bị kết án nếu như thuộc các trường hợp sau đây:

Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất là 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc là lập công lớn.

Quy định này nhằm mục đích góp phần hạn chế hình phạt tử hình trên thực tế và tăng cường hiệu quả việc thu hồi tài sản do tham nhũng mà có.

Bộ Tư pháp cũng nêu rõ quy định này chỉ được áp dụng đối với các trường hợp đã có bản án tuyên hình phạt tử hình và khi có đủ các điều kiện bao gồm:

Chủ động nộp ít nhất là 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ; hợp tác tích cực với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý các tội phạm hoặc là đã lập công lớn.

Trường hợp thiếu điều kiện thứ hai thì những người bị kết án dù đã nộp đủ 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ vẫn sẽ phải thi hành án.

Cũng theo như Bộ Tư pháp, với những trường hợp thực hiện hành vi tham ô, nhận hối lộ thuộc các trường hợp đã được quy định tại khoản 4, điều 353 và khoản 4, điều 354 của Bộ luật hình sự thì sẽ bị xem xét truy cứu với mức hình phạt cao nhất là tử hình – hình phạt nghiêm khắc nhất quy định trong chế tài về hình sự.

Do vậy, theo như quy định tại điểm c, khoản 3, điều 40 của Bộ luật Hình sự sẽ không ảnh hưởng tới việc xem xét quyết định áp dụng hình phạt trong quá trình xử lý các hành vi phạm tội tham ô, nhận hối lộ đối với những người phạm tội.

tham-o-bao-nhieu-tien-thi-bi-tu-hinh-3

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về các trường hợp không thi hành án tử hình? Gọi ngay: 1900.6174

Tham ô tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo như quy định tại Điều 353 của Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017), người có hành vi tham ô vẫn có thể bị xử lý hình sự từ 02 năm tù đến tử hình, sẽ tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, cụ thể như sau: 

–   Người nào lợi dụng các chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng cho đến dưới 100.000.000 đồng hoặc là dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm cho  đến 07 năm:

  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà vẫn còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về một trong các tội được quy định tại Mục 1 của Chương này, chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm:

  • Có tổ chức;      
  • Dùng các thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Phạm tội từ 02 lần trở lên;
  • Chiếm đoạt các tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tiền, các tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với những người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho các  vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn;
  • Gây ra thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng cho đến dưới 3.000.000.000 đồng;
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức.

–   Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù từ 15 năm cho đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về các tài sản từ 3.000.000.000 đồng cho đến dưới 5.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến vấn đề an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

–     Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì sẽ bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc là tử hình:

  • Chiếm đoạt các tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên.

tham-o-bao-nhieu-tien-thi-bi-tu-hinh-2

>>>Xem thêm: Tham ô bao nhiêu tiền thì bị truy tố theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng 2018?

Mức phạt tội tham ô tài sản hiện nay thế nào?

Theo đó, tại Điều 353 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 có quy định hình phạt cụ thể với Tội này như sau:

Hình phạt chính

– Khung 01:

Phạt tù từ 02 cho đến 07 năm nếu như tham ô tài sản có giá trị từ 02 – dưới 100 triệu đồng hoặc là dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp quy định.

– Khung 02: Phạt tù từ 07 cho đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;      
  • Dùng các thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Phạm tội từ 02 lần trở lên;
  • Chiếm đoạt các tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng cho đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tiền, các tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với những người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho các  vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn;
  • Gây ra thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng cho đến dưới 3.000.000.000 đồng;
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức.

– Khung 03: Phạt tù từ 15 cho đến 20 năm nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng cho đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về các tài sản từ 3.000.000.000 đồng cho đến dưới 5.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến vấn đề an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến các doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

– Khung 04: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt các tài sản trị giá 01 tỷ đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về các tài sản 05 tỷ đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm các chức vụ nhất định từ 01 cho đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 cho đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ các tài sản.

>>>Xem thêm: Tham ô và biển thủ khác nhau như thế nào?

Trên đây là toàn bộ thông tin chia sẻ về “Tham ô bao nhiêu tiền thì bị tử hình?” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể quy định của pháp luật về các vấn đề như mức phạt tội tham ô tài sản hiện nay? Tham ô tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? v.v…

Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline sau đây 1900.6174 của Tổng đài Luật Thiên Mã để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc trong tương lai.

Gọi ngay: 1900.6174 - Để gặp luật sư tư vấn 24/7